Nội dung

Chụp cht thai nhi

Đại cương

Cộng hưởng từ thai là phương pháp xâm phạm tối thiểu cho phép đánh giá rõ các cấu trúc giải phẫu của thai nhi nh m phát hiện các dị tật thai nhi để có thể được xử trí, thường được chỉ định sau khi đã có kết quả siêu âm.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Đánh giá các bất thường hệ thần kinh trung ương hoặc của các cơ quan khác đã được phát hiện trên siêu âm thường quy.

Chỉ được chỉ định chụp khi tuổi thai >18 tuần (tốt nhất là từ tuần 28 trở đi).

Chống chỉ định

Chống chỉ định tuyệt đối: 

Người bệnh mang các thiết bị điện tử như: máy điều hóa nhịp tim, máy chống rung, cấy ghép ốc tai, thiết bị bơm thuốc tự động dưới da, Neurostimulator…

Các kẹp phẫu thuật bằng kim loại nội sọ, hốc mắt, mạch máu

Người bệnh nặng cần có thiết bị hồi sức cạnh người

Chống chỉ định tương đối:

Kẹp phẫu thuật bằng kim loại >6 tháng

Người bệnh sợ bóng tối hay sợ cô độc

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Phương tiện

Máy chụp mạch cộng hưởng từ 1 Testla trở lên

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Người bệnh

Không cần nhịn ăn.

Cho người bệnh đi tiểu trước khi chụp

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.

Kiểm tra các chống chỉ định

Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.

Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần)

Các bước tiến hành

Đặt người bệnh vào máy

Đ t người bệnh nằm ngửa trên bàn chụp

Nếu người bệnh không nằm ngửa được do đau lưng hay hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới thì có thể cho người bệnh nằm nghiêng (T).

Đặt cuộn thu tín hiệu bụng (toàn thân cuộn thu tín hiệu) lên bụng người bệnh

Kê đệm chân và đắp ấm cho người bệnh

Cho người bệnh mang bộ bảo vệ tai

Các chuỗi xung cơ bản

Các chuỗi xung định vị

Ba mặt cắt, có thể lặp lại nhiều lần nếu thai nhi cử động để khảo sát đúng trục cơ quan: sọ não hay trục cơ thể.

Khảo sát não thai nhi: các chuỗi xung được chụp theo trục của não, dựa trên các xung định vị.

HASTE đứng ngang

FOV: 250-280 (tùy theo tuổi thai)

Số lớp cắt 20-24

Độ dày lớp cắt 4mm

TR: 1100 ms 

TE: 97 ms

HASTE đứng dọc (không nín thở)

FOV: 250-280 (tùy tuổi thai)

Số lớp cắt 20-24

Độ dày lớp cắt 4mm

TR: 1100 ms 

TE: 97 ms

HASTE cắt ngang (không nín thở)

FOV: 250-280 (tùy tuổi thai)

Số lớp cắt 20-25

Độ dày lớp cắt 4mm

TR: 1100 ms 

TE: 97 ms

Kỹ thuật khuếch tán Diffusion cắt ngang (b =0 và b=1000), ADC map FOV: 200-230

Số lớp cắt 20-25

Độ dày lớp cắt 4mm

TR: 6000 ms 

TE: 93 ms

T1W fl2D cắt ngang (không nín thở) FOV: 250-280

Số lớp cắt 20-25

Độ dày lớp cắt 4mm

TR: 107 ms   

TE: 4,91 ms

Khảo các cơ quan ngực-bụng: các chuỗi xung được chụp theo trục cơ thể, dựa trên các xung định vị. -HASTE đứng ngang (không nín thở) FOV: 250-280

Số lớp cắt 15-20

Độ dày lớp cắt 4mm

TR: 2600 ms 

TE: 102 ms

HASTE đứng dọc (không nín thở) FOV: 250-280

Số lớp cắt 20-25

Độ dày lớp cắt 4mm

TR: 4500 ms 

TE: 302 ms

HASTE cắt ngang (không nín thở): Khảo sát từ bờ trên hai phổi -> vùng cùng-cụt.

FOV: 250-280

Số lớp cắt 20-25

Độ dày lớp cắt 4mm

TR: 2800 ms 

TE: 102 ms

T1W fl2D đứng ngang (không nín thở) FOV: 250-280

Số lớp cắt 20-25

Độ dày lớp cắt 4mm

TR: 70 ms     

TE: 4,76 ms

Diffusion cắt ngang (b=0, b=1000), ADC map FOV: 250-280

Số lớp cắt 20-25

Độ dày lớp cắt 4mm

Disc factor        0%

TR: 6400 ms  TE: 88 ms.

Kỹ thuật viên XỬ TRÍ hình ảnh, in phim, chuyển hình ảnh và dữ liệu đến trạm làm việc của bác sỹ

Bác sỹ phân tích hình ảnh chẩn đoán

Nhận định kết quả

Hình ảnh cho thấy rõ các cấu trúc giải phẫu của thai

Phát hiện được những dị tật của thai (nếu có).

Tai biến và xử trí

Sợ hãi, kích động: động viên, an ủi người bệnh

Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác sỹ gây mê.