Đại cương
Chụp cắt lớp vi tính động mạch chủ ngực là sử dụng máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc đối quang i-ốt để làm hiện hình toàn bộ động mạch chủ ngực từ lỗ xuất phát tới vị trí qua lỗ cơ hoành và các nhánh xuất phát từ quai động mạch chủ.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Đau ngực nghi ngờ hội chứng động mạch chủ cấp: phình tách động mạch chủ, máu tụ trong thành hay ổ loét xuyên thành động mạch chủ.
Nghi ngờ phình động mạch chủ.
Các bệnh l ý viêm động mạch chủ: Takayasu…
Nghi ngờ có hẹp eo động mạch chủ.
Đánh giá tình trạng xơ vữa thành động mạch chủ và các gốc mạch lớn xuất phát từ quai động mạch chủ gây hẹp tắc lòng mạch
Các trường hợp chấn thương vùng ngực nghi tổn thương động mạch chủ ngực.
Chống chỉ định
Không hợp tác
Dị ứng thuốc đối quang i-ốt, tiền sử hen phế quản
Suy thận, phụ nữ có thai
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Phương tiện
Máy chụp CLVT từ 4 dãy trở lên
Máy bơm điện chuyên dụng
Phim, cát – xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Vật tư y tế
Bơm tiêm 10; 20ml
Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
Kim tiêm 18-20G
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.
Bông, gạc phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.
Tháo bỏ khuyên tai, vòng cổ, cặp tóc nếu có
Cần nhịn ăn chất đặc, nên uống sữa hoặc nước hoa quả với thể tích không quá 100ml.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: Cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Có phiếu chỉ định chụp CLVT
Các bước tiến hành
Tư thế người bệnh
Nằm ngửa
Đặt đường truyền tĩnh mạch đủ lớn (18G) và nối với bơm tiêm điện
Lắp cổng điện tâm đồ (ECG): có thể lắp hoặc không, thường không lắp,
Chụp định vị
Trường chụp động mạch chủ ngực từ cổ tới ngang vòm hoành, đảm bảo lấy hết được gốc và đoạn gần các mạch lớn xuất phát từ quai động mạch chủ. Tuy nhiên hiện nay phần lớn sử dụng các hệ thống máy cắt lớp vi tính đa dãy như 32, 64 dãy hoặc hơn; nên việc khảo sát động mạch chủ thường lấy toàn bộ động mạch chủ ngực – bụng và các nhánh động mạch lớn xuất phát từ cổ tới tiểu khung.
Chụp trước tiêm thuốc
Thường chỉ lấy đoạn ngực, đánh giá các tổn thương máu tụ trong thành tăng tỉ trọng tự nhiên.
Chụp có tiêm thuốc đối quang i-ốt
Tiêm thuốc đối quang i-ốt thường sử dụng kỹ thuật “bolus tracking” hơn là kỹ thuật “Test bolus” mục đích để xác định thời điểm thuốc đạt nồng độ cao nhất tại gốc ĐM chủ.
Lượng thuốc đối quang i-ốt thường sử dụng từ 100-120 ml ( tùy thuộc vào loại thuốc đối quang i-ốt: hàm lượng iod và chỉ số BMI của người bệnh). Tốc độ tiêm: 4-5ml/giây. Phối hợp với dùng nước muối sinh lý để giảm bớt tổng liều thuốc, ngấm thuốc mạch máu tốt hơn và giảm bớt nhiễu ảnh từ tim phải.
Độ dày lớp cắt tùy thuộc theo từng loại máy (16, 32, 64 dãy…) và từng hãng mãy.
Xử lý hình ảnh
Tại trạm làm việc (trạm làm việc) XỬ TRÍ hình ảnh trên các chương trình tái tạo đa bình diện (3D MPR), tái tạo theo tỉ trọng tối đa (MIP) và tái tạo theo thể tích (VRT)…
Tai biến và xử trí
Tai biến liên quan đến thuốc đối quang i-ốt: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.