Đại cương
Chụp CLVT thăm khám các bệnh lý vùng tai, xương thái dương
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Bất thường bẩm sinh
Chấn thương
Viêm, nhiễm trùng
Nghe kém, ù tai, chóng mặt
Tổn thương u
Chống chỉ định
Có tính chất tương đối. Nếu được có thể thay thế bằng cộng hưởng từ.
Phụ nữ có thai, đặc biệt trong ba tháng đầu. Khi phải chụp có thể sử dụng áo chì che vùng bụng.
Trẻ nhỏ: hạn chế.
Các chống chỉ định đối với tiêm thuốc đối quang i-ốt.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Phương tiện
Máy chụp CLVT
Máy bơm điện chuyên dụng
Phim, cát-xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Vật tư y tế
Bơm tiêm 10; 20ml
Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
Kim tiêm 18-20G
Thuốc đối quang i-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.
Bông, gạc phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.
Tháo bỏ khuyên tai, vòng cổ, cặp tóc nếu có
Cần nhịn ăn, uống trước 4giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: Cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Có phiếu chỉ định chụp CLVT
Các bước tiến hành
Chụp theo hai hướng cắt ngang và đứng ngang. Đối với các máy cắt lớp vi tính đa dãy (từ 16 dãy trở lên) có thể chỉ cần thực hiện hướng cắt cắt ngang và tái tạo lại theo hướng đứng ngang và các hướng khác mà vẫn đảm bảo được chất lượng hình ảnh giống như chất lượng hình ảnh cắt ngang.
Hướng cắt ngang.
Người bệnh nằm ngửa
Thực hiện chụp định vị
Mặt phẳng cắt song song với khẩu cái cứng
Từ mỏm chũm tới bờ trên xương thái dương
Độ dày lớp cắt ≤1mm.
Bước nhảy bằng với độ dày lớp cắt, nên cắt xoắn ốc.
Hướng cắt đứng ngang
Người bệnh nằm ngửa đầu ngửa tối đa hoặc nằm sấp đầu ngửa tối đa
Thực hiện chụp định vị
Mặt phẳng cắt vuông góc với mặt phẳng cắt ngang
Từ bờ trước tới bờ sau xương đá.
Độ dày lớp cắt ≤ 1mm.
Bước nhảy bằng với độ dày lớp cắt, nên cắt xoắn ốc.
Hướng cắt ngang sau tiêm thuốc đối quang
Tiêm thuốc đối quang có i-ốt bằng bơm máy
Chương trình chụp tương tự như chụp không tiêm thuốc đối quang.
In phim
In phim hai hướng cắt ngang và đứng ngang, cửa sổ xương và cửa sổ phần mềm.
Nhận định kết quả
Mô tả tổn thương: Vị trí tổn thương, cấu trúc tổn thương, kích thước, sự lan rộng của tổn thương…
Đối chiếu hình ảnh cắt lớp vi tính và lâm sàng
Đưa ra các định hướng chẩn đoán. Đồng thời có thể đề nghị các thăm khám khác phối hợp.
Tai biến và xử trí
Trẻ em có thể không hợp tác trong quá trình chụp: khóc, cử động. Có thể chụp lúc ngủ, dùng thuốc an thần hoặc gây mê tùy trường hợp
Trong nhiều trường hợp người bệnh không thể ngửa được để chụp lớp cắt đứng ngang, có thể tái tạo từ hướng cắt ngang, trong trường hợp này thì nên chụp cắt ngang mỏng nhất có thể để tái tạo được hình ảnh tốt nhất.
Sau tiêm thuốc đối quang có thể có phản ứng dị ứng với mức độ khác nhau như mẩn đỏ, sẩn ngứa, nôn, buồn nôn, chóng mặt, hạ huyết áp, sốc phản vệ…Tùy theo loại dị ứng mà có thái độ xử trí khác nhau. Xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.