Nội dung

Chụp ống tuyến sữa

Đại cương

Khảo sát một hoặc nhiều ống tuyến sữa bằng cách bơm thuốc đối quang ngược dòng. Thực hiện sau khi đã chụp X quang tuyến vú.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Chảy dịch, máu ở núm vú một bên. (Nếu dịch ở núm vú hai bên là nguyên nhân nội tiết)

Chống chỉ định

Chảy mủ và viêm núm vú cấp.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa          

Kỹ thuật viên điện quang 

Phương tiện

Máy chụp X quang tuyến vú chuyên dụng 

Phim, cát-xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh           

Vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 2ml; 10ml

Thuốc đối quang I-ốt  tan trong nước 

Thuốc sát khuẩn ngoài da

Keo bít lỗ thông (Collodion ).

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.

Bông, gạc phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Kính lúp.

Đèn đọc phim mạnh.

Các que nong đầu tù nhiều cỡ từ 0,25 đến 0,6mm.

Các kim đầu tù đường kính 0,2-0,6mm.

Ống thông  nhỏ đường kính 2-3F.

Bộ que nong (dilatator)

Người bệnh

Không cần chuẩn bị, không cần dùng thuốc.

Phiếu xét nghiệm

Có phim X quang tuyến vú trước

Các bước tiến hành 

Thao tác cẩn thận nhẹ nhàng, không gây đau. Người bệnh nằm ngữa, tay kê đầu; hoặc ngồi, vú người bệnh tựa trên bàn nằm ngang

Sát khuẩn

Sát khuẩn tay bằng cồn và mang găng tay vô trùng. 

Sát khuẩn núm vú 

Tìm lỗ chảy dịch là thì chủ yếu, cần đèn chiếu sáng khu trú mạnh và kính lúp.

Đặt kim ống thông 

Có thể đưa được kim vào lỗ ống tuyến, nhưng thông thường phải nong rộng dần ống tuyến.

Núm vú được giữ chặt giữa ngón cái và ngón trỏ và kéo lên nhẹ. 

Dùng que nong vô trùng xoay tròn nhẹ đưa vào lỗ ống tuyến. Kim ống thông nối với bơm tiêm có thuốc đối quang, đẩy sạch khí ra ngoài, đưa vào lỗ ống tuyến vài mm cho đến 10mm.

Bơm thuốc đối quang

Bơm thuốc nhẹ từ từ, không gây đau, theo dõi cảm giác của người bệnh, bơm từ hai giọt đến 2ml.

Ống tuyến đầy thuốc sẽ gây cảm giác căng, nhói, nóng và ngừng bơm thêm.

Ngừng bơm nếu có cảm giác đau, trào ngược thuốc, có lực cản nòng bơm tiêm (piston).

Kim được rút ra khỏi ống tuyến và nhỏ 1 giọt collodion để bít kín lỗ ống tuyến. Có thể vẫn để kim trong ống tuyến và chụp phim.

Chụp phim

Ép nhẹ tuyến vú khi chụp, sau khi bơm thuốc đối quang. 

Luôn luôn chụp 2 phim thẳng và nghiêng; đôi khi chụp phim chếch để tách các nhánh ống tuyến.

Phim phóng đại, phim sau khi tháo thuốc đối quang; bơm thuốc đối quang lại và chụp phim có thể được thực hiện.

Nhận định kết quả

Đoạn trong núm vú dài 1cm và rộng 1mm.

Đoạn bóng có đường kính 2-3mm, đó là xoang ống tuyến sau núm.

Đoạn chính dài 1-6cm, đường kính 1-2mm.

Các nhánh chia nhỏ lần 1, lần 2, lần 3 khẩu kính nhỏ dần.

Ống tận cùng ngoài và trong tiểu thùy có các nang tuyến. 

Ống tuyến có nhiều nối thông với hệ thống các ống tuyến xung quanh.

Ống tuyến có thể bất thường: giãn, hẹp, tắc, có hình khuyết trong lòng.

Tai biến và xử trí

Các sai sót gây tai biến nhẹ và hiếm.

Không đặt được ống thông vào lỗ ống tuyến sữa do thụt núm vú, do tắc trong lòng ống tuyến.

Thoát thuốc đối quang ra ngoài lòng ống: do vỡ ống hoặc do xuyên thủng ống. Tràn ngập thuốc đối quang ở các tiểu thùy do bơm mạnh thuốc. Thuốc đối quang sẽ được hấp thu trong 30 phút không để lại hậu quả.

Các bọt khí trong lòng ống do không đẩy khí ra hết. 

Nhiễm khuẩn: rất hiếm nếu sát khuẩn cẩn thận.