Đại cương
Chụp tử cung vòi tử cung (TCVTC) là khảo sát lòng tử cung và hai vòi tử cung bằng cách bơm thuốc đối quang sau khi khi đặt ống thông ở lỗ cổ tử cung.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Vô sinh
Khối choán chỗ lòng tử cung, lạc nội mạc tử cung, dị dạng tử cung
Kiểm tra vòng tránh thai.
Chống chỉ định
Tuyệt đối:
Mang thai: Thực hiện kỹ thuật phần đầu của chu k kinh; nếu nghi ngờ mang thai thử beta HCG.
Nhiễm trùng phần phụ: nếu nghi ngờ cần xét nghiệm công thức máu, tốc độ lắng máu và tìm ứ nước vòi tử cung bằng siêu âm.
Tương đối:
Đang xuất huyết nhiều; có vòng tránh thai.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Phương tiện
Máy chụp X quang
Bộ áo chì, găng tay chì
Phim, cát-xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 20ml
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Thuốc sát khuẩn ngoài da, niêm mạc
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.
Bông, gạc phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Đèn chiếu sáng qua đầu.
Hộp dụng cụ vô khuẩn gồm: kẹp dài đầu tròn, kẹp Pozzi, thước đo lòng tử cung, mỏ vịt, dụng cụ chụp TCVTC.
Người bệnh
Chuẩn bị tâm lý, giải thích xét nghiệm.
Thực hiện xét nghiệm 4-8 ngày sau sạch kinh.
Ngưng uống thuốc có đối quang trong những ngày trước.
Những trường hợp đặc biệt
Tiền sử nhiễm khuẩn: kháng sinh 3-5 ngày trước và sau xét nghiệm.
Người bệnh lo lắng: thuốc giảm đau nhẹ.
Tiền sử co thắt: chống co thắt trước 2 giờ và 15 phút
Phụ nữ tuổi mãn kinh: cho oestrogene hằng ngày trong 8 ngày để tăng dinh dưỡng âm đạo và thông cổ tử cung.
Phụ nữ đang điều trị oestro-progestatif, chụp thời điểm pha oestrogène.
Phiếu xét nghiệm
Làm các xét nghiệm cơ bản trước khi chụp.
Các bước tiến hành
Chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị
Chụp khu trú tiểu khung
Mục đích tìm vôi hóa, chất cản quang.
Đặt mỏ vịt sau khi thăm âm đạo
Người bệnh đi tiểu, nằm ngửa tư thế phụ khoa, hai chân kê cao.
Thăm âm đạo nhận định thể tích, vị trí tử cung và cổ tử cung
Sát khuẩn âm hộ, trải khăn vô trùng.
Đặt mỏ vịt phù hợp, nhẹ nhàng, không đau, cho phép khám cổ tử cung, nếu có khí hư, mủ, viêm cổ tử cung lộ tuyến phải hoãn xét nghiệm.
Đặt dụng cụ kim loại vào cổ tử cung
Sát khuẩn cổ tử cung.
Đo lòng tử cung bằng thước đo, chọn nón cao su (hoặc nón kim loại) cỡ phù hợp với lỗ ngoài cổ tử cung và gắn vào dụng cụ.
Dụng cụ chụp TCVTC đã sát khuẩn, được bơm đầy thuốc đối quang, đẩy hết bọt khí cẩn thận.
Kẹp Pozzi dùng 1 hoặc 2 cái, kẹp vào bờ ngoài cổ tử cung theo hướng thẳng đứng.
Nón gắn vào dụng cụ chụp, đưa vào lỗ ngoài cổ tử cung, các kẹp Pozzi được cố định vào dụng cụ. Điều chỉnh dụng cụ sao cho nón khít vào cổ tử cung, tránh trào ngược thuốc đối quang.
Ghi chú về dụng cụ chụp TCVTC:
Chụp TCVTC với phương pháp tulipe, có nhiều ưu điểm như ít đau, dễ thực hiện, cần dụng cụ thủy tinh như hoa tulipe nhiều cỡ áp vào lỗ ngoài cổ tử cung, máy hút chân không.
Chụp TCVTC với phương pháp dùng ống thông nhỏ trong trường hợp lỗ ngoài cổ tử cung rất hẹp.
Bơm thuốc đối quang vào lòng tử cung.
Bơm vài ml thuốc và kiểm tra dưới màn tăng sáng vị trí dụng cụ.
Có thể tháo mỏ vịt trước khi chụp phim, để tránh che khuất hình ảnh TCVTC.
Vừa kéo cổ tử cung vừa bơm thuốc đối quang nhẹ, không liên tục, theo dõi kiểm tra dưới màn tăng sáng: dụng cụ đặt đúng vị trí, lòng tử cung đầy, thuốc đối quang qua vòi ra phúc mạc, trào ngược thuốc đối quang vào mạch máu, độ di động tử cung.
Nếu thuốc đối quang không ra phúc mạc một hoặc hai bên, bơm thuốc đối quang áp lực cao dựa vào áp lực kế (không quá 200mmHg) gắn với dụng cụ hoặc dựa vào cảm giác đau tức của người bệnh, duy trì áp lực cao này trong 5 phút.
Phim thẳng chụp lớp mỏng lòng tử cung.
Phim thẳng đầy thuốc lòng tử cung và hai vòi, thuốc ra phúc mạc.
Phim nghiêng thân tử cung đầy thuốc đối quang xem cổ, eo, thân tử cung.
Phim chếch hai bên thực hiện không thường xuyên, xem khi các vòi tử cung chồng nhau, gập trục cổ-eo tử cung.
Có thể chụp phim thẳng trong khi kéo cổ tử cung, để khảo sát cổ eo tử cung.
Tháo thuốc đối quang
Tháo kẹp Pozzi; lấy dụng cụ; cầm máu ở vị trí kẹp Pozzi bằng bông, gạc; sát khuẩn cổ tử cung.
Chụp phim ngay xem vùng cổ eo tử cung.
Có thể chụp phim muộn, nằm sấp, sau 15 phút đi bộ, tìm ứ đọng thuốc đối quang trong lòng tử cung và vòi tử cung.
Nếu có ứ nước vòi tử cung chụp đứng kiểm tra sau 24 giờ.; dùng tiếp kháng sinh vài ngày sau.
Nghiệm pháp cotte đánh giá thông vòi
Nghiệm pháp dương tính: thuốc đối quang ra phúc mạc ở phim đầy thuốc hoặc ở phim muộn sau 15 phút.
Nhận định kết quả
Hiện hình rõ các cấu trúc giải phẫu của tử cung và vòi tử cung, hai vòi tử cung ngấm thuốc đối quang đầy.
Hiển thị được tổn thương (nếu có)
Tai biến và xử trí
Xử trí tai biến thuốc đối quang: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.
Đau vùng tiểu khung: đau trong lúc xét nghiệm là do áp lực bơm thuốc đối quang, tránh được nếu có dùng thuốc chống co thắt. Nếu đau muộn sau xét nghiệm phải nghi ngờ nhiễm trùng.
Thuốc đối quang trào ngược vào mạch máu: ít quan trọng, có thể làm dễ xẩy ra phản ứng không dung nạp thuốc đối quang hơn.
Thủng tử cung: rất hiếm.
Nhiễm khuẩn: rất hiếm nếu làm thủ thuật đúng quy trình. Nếu có ứ nước vòi tử cung dùng tiếp kháng sinh vài ngày sau.