Nội dung

Dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn chụp số hoá thân nền

Đại cương 

Tắc nghẽn đường bài xuất có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng đều dẫn đến một hậu quả chung là tăng áp lực bể thận, suy thận mất chức năng và bội nhiễm. Với mục tiêu lập lại lưu thông đường bài xuất. Dẫn lưu bể thận qua da được giới thiệu lần đầu tiên từ năm 1951, được thực hiện bằng cách đặt một ống thông dẫn lưu vào bể thận qua xuôi dòng qua đường vào ở hố thắt lưng. Đây là kỹ thuật có tính an toàn cao và hiệu quả tức thời. Hiện nay được áp dụng rộng rãi trong lâm sàng, đóng vai trò quan trọng trong quản lý các trường hợp tắc nghẽn đường bài xuất lành tính hoặc ác tính.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Mọi nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiết niệu như tắc nghẽn cơ học: do sỏi, do khối u bể thận – niệu quản hay u sau phúc mạc, khối u trong tiểu khung chèn ép hoặc xâm lấn niệu quản; viêm bàng quang chảy máu

Tổn thương niệu quản: chấn thương; hẹp niệu quản sau phẫu thuật; xơ hóa sau phúc mạc.

Một số test chẩn đoán bệnh lý hệ tiết niệu: chụp bể thận xuôi dòng; sinh thiết biểu mô lòng niệu quản; đánh giá chênh áp bàng quang – niệu quản (Whitake test)

Một số can thiệp bệnh lý liên quan hệ tiết niệu: dò niệu đạo (lành tính hoặc ác tính); lấy sỏi qua da; nong – đặt stent niệu quản

Can thiệp ngược dòng qua nội soi đường bài xuất thất bại.

Chống chỉ định

Rối loạn đông máu nặng

INR > 1.5

Số lượng tiểu cầu

Prothrombin

Các chống chỉ định khác

Rối loạn điện giải nặng (Kali huyết thanh > 7mEq/l): cần điều trị để Kali máu về giới hạn bình thường rồi mới can thiệp.

Tăng huyết áp mất kiểm soát (HA tâm thu > 180 mHg)

Dị ứng thuốc đối quang I-ốt

Bất thường vị trí các tạng: gan, lách, đại tràng có phần nằm phía sau thận

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa          

Bác sỹ phụ 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác) 

Phương tiện

Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X             

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)

Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước 

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 5; 10ml

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim Chiba 

Bộ ống vào lòng mạch

Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch

Dây dẫn cứng (stiff wire) 0.035inch loại dài (260-300cm)

Ống thông chụp mạch Cobra 4-5F

Ống dẫn lưu đuôi lợn 6-12F (pigtail)

Chỉ khâu da.

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

Các bước tiến hành

Vào bể thận

Gây tê tại chỗ theo lớp

Rạch da và tổ chức dưới da vùng hố thắt lưng (sau phúc mạc)

Chọc dò bể thận qua da bằng kim 21G dưới hướng dẫn siêu âm và màn huỳnh quang tăng sáng hoặc chụp số hóa xóa nền (DSA).

Kiểm tra vị trí của đầu kim chọc trong bể thận bằng thuốc đối quang.

Tạo đường hầm vào bể thận qua da

Luồn 0.018 wire vào bể thận qua kim 21G sau đó thay thế kim 21G bằng ống vào lòng mạch 6F.

Thay thế 0.018 wire bằng 0.035 J-tipped wire, sau đó đặt ống thông vào bể thận. Chụp bể thận – niệu quản xuôi dòng qua ống thônge ống thông

Sử dụng các ống nong (dilator) để nong đường hầm qua 0.035 J-tipped wire.

Đặt ống dẫn lưu  

Luồn ống dẫn lưu pigtail vào bể thận qua 0.035 J-tipped wire

Kiểm tra vị trí của đầu ống dẫn lưu bằng thuốc đối quang

Cố định ống dẫn lưu ở trong bể thận và ngoài da 

Nhận định kết quả

Thủ thuật thành công khi đầu ống dẫn lưu được đặt trong bể thận, đài bể thận xẹp và có nước tiểu ra theo ống dẫn lưu.

Không thấy thoát thuốc đối quang vào ổ bụng, khoang sau phúc mạc.

Tai biến và xử trí

Nhiễm trùng

Nhiễm trùng tại chỗ (chân dẫn lưu): vệ sinh, thay băng và sát khuẩn tại chỗ

Nhiễm trùng tiết niệu: dùng kháng sinh toàn thân

Nhiễm khuẩn huyết: hội chẩn chuyên khoa

Chảy máu bể thận – niệu quản, sau phúc mạc

Đánh giá qua lượng nước tiểu bài xuất qua ống dẫn lưu và tại chân dẫn lưu

Ép bằng tay tại vị trí hố thắt lưng có ống dẫn lưu 15-20phút

Nếu vẫn tiếp tục chảy máu thì chuyển tới phòng can thiệp để thay bằng ống dẫn lưu có kích thước lớn hơn. 

Can thiệp mạch máu nếu vẫn tiếp tục chảy máu sau khi thay ống dẫn lưu.