Nội dung

Dị ứng thuốc

DỊ ỨNG THUỐC

 

Đại cương

Những phản ứng có hại do thuốc được phân loại thành những tác dụng phụ có thể dự đoán được do dược động học của thuốc và những tác dụng phụ không thể dựđoán được bao gồm phản ứng đặc ứng do đặc tính ban đầu của thuốc và những phản ứng quá mẫn, hay còn gọi là dị ứng thuốc, chiếm khoảng 1/6 các phản ứng có hại do thuốc.

Dị ứng thuốc là một phản ứng phụ của thuốc qua trung gian miễn dịch.

Phân loại:

+ Phân loại theo Gell và Coombs: 4 typ (bảng 1)      

+ Phân loại theo thời gian:  

Phản ứng quá mẫn nhanh: trong vòng 1giờ sau khi dùng thuốc

Phản ứng quá mẫn không nhanh: trên 1giờ sau khi dùng thuốc – Biểu hiện lâm sàng

+ Mày đay

+ Hồng ban đa dạng, hồng ban nhiễm sắc cố định,

+ Hội chứng Stevens-Johnson(SJS), hội chứng Lyell (TEN)

+ Viêm mạch dị ứng

+ Ban mụn mủ cấp toàn thân (AGEP)

+ Hội chứng quá mẫn do thuốc (DRESS) 

 Phản ứng giả dị ứng bao gồm những yếu tố kích thích trực tiếp tới đáp ứng miễn dịch tế bào và do vậy nó giống như phản ứng dị ứng, nhưng không xác định được mối liên hệ với hệ miễn dịch.

Chẩn đoán

Tiền sử

Ghi nhận tất cả thuốc sử dụng và liều lượng (trong vòng 14-30 ngày trước đó).

Xác định thuốc đã khởi xướng và thiết lập một mối quan hệ thời gian với sựxuất hiện các triệu chứng..

Tiền sử các thuốc đã dùng trước đây, kể cả các thuốc dung nạp tốt.

Phân loại thể phản ứng.

Triệu chứng lâm sàng

Bảng 1. Biểu hiện lâm sàng của dị ứng thuốc theo cơ chế

Typ

Cơ chế

Đặc điểm

I

Phản ứng tức thì qua trung gian IgE

Sốc phản vệ, mày đay, phù

mạch, co thắt phế quản

II

Phản ứng độc tế bào qua trung gian bổ thể

 Giảm các       tế         bào      máu (Cytopenia)

III

Lắng đọng phức hợp miễn dịch

Viêm mạch/ viêm thận

IV

Quá mẫn muộn qua trung gian tế bào

Viêm da, viêm gan

Các test chẩn đoán

Test da: Được thực hiện 4-6 tuần sau khi xảy ra phản ứng

Test lẩy da

Test nội bì

Test áp

Xét nghiệm chỉ có thể bổ sung cho tiền sử; độ nhạy của xét nghiệm thường thấp, do đó xét nghiệm dương tính có giá trị chẩn đoán, còn xét nghiệm âm tính không có giá trị chẩn đoán loại trừ.

Xét nghiệm khác:

Định lượng nồng độ IgE đặc hiệu với thuốc

Định lượng tryptase

Hoạt hóa basophils

Chuyển dạng lymphocyte

Coombs‟ test

Test kích thích: là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán.

Chẩn đoán phân biệt:

Các tình trạng phát ban do nhiễm trùng, nhiễm vi-rút  – Kawashaki: hội chứng hạch- da- niêm mạc.

Hội chứng bong vảy da do tụ cầu (4S): đỏ da, loét trợt quanh các hốc tựnhiên, không tổn thương niêm mạc.

Điều trị

Nguyên tắc là điều trị triệu chứng và lựa chọn thuốc thay thế cho người bệnh.

Glucocorticoid: Methylprednisolon, Prednisolon… liều ban đầu 1-2 mg/kg/24h

Kháng histamine H1: diphenhydramine, loratadin, desloratadin…

Chăm sóc da, niêm mạc, chăm sóc dinh dưỡng, chống nhiễm trùng (với các tổn thương da nặng như Steven- Johnson, Lyell)

Lựa chọn thuốc thay thế (nếu có) hoặc giải mẫn cảm.