Đại cương
Là kỹ thuật điều trị bằng sóng điện trường cao tần xoay chiều. Trong vật lý trị liệu thường sử dụng sóng ngắn có tần số 13,7 MHz và 27,3 MHz tương đương bước sóng 22 và 11m, sóng cực ngắn tần số 39,5 MHz tương đương bước sóng 7,6m.
Cơ chế tác dụng chính: tương tác điện trường cao tần đối với tổ chức sống và tăng nhiệt các mô bằng vơ chế nội nhiệt.
Chỉ sử dụng điều trị cục bộ.
Ii. chỉ định
Chống viêm.
Giảm sưng nề và máu tụ sau chấn thương, phẫu thuật.
Tăng dinh dưỡng tổ chức tại chỗ.
Giảm đau cục bộ.
Chống chỉ định
Người có mang máy tạo nhịp tim.
Các loại u ác tính u máu.
Lao chưa ổn định.
Bệnh máu, đang chảy máu hoặc đe dọa chảy máu.
Thai nhi.
Cơ thể suy kiệt nặng, suy tim, đang sốt cao.
Người quá mẫn cảm với điện trường cao tần.
Điều trị trực tiếp qua não, tủy sống, tim, vùng cơ thể có kim loại.
Chuẩn bị
Người thực hiện
bác sỹ Phục hồi chức năng hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu.
Phương tiện: máy sóng ngắn hay sóng cực ngắn cùng các phụ kiện, kiểm tra các thông số kỹ thuật.
Người bệnh: giải thích cho người bệnh yên tâm. Tháo bỏ các dụng cụ kim loại như đồng hồ, đồ trang sức…Kiểm tra vùng điều trị, nếu có mồ hôi hay nước ướt phải lau khô.
Tìm hiểu phiếu điều trị, chỉ định.
Các bước tiến hành
Chọn tư thế người bệnh phù hợp (nằm, ngồi), chọn và đặt điện cực đúng vị trí theo chỉ định.
Đặt các thông số kỹ thuật như công suất, thời gian, chế độ biểu hiện trên máy.
Kiểm tra giây nối đất nếu có.
Kiểm tra trường điện từ phát ra ở điện cực bằng đèn thử điều trị.
Tắt máy khi hết thời gian, thăm hỏi người bệnh, ghi phiếu
Theo dõi
Cảm giác và phản ứng của người bệnh.
Hoạt động máy xê dịch điện cực cần điều chỉnh đúng và kiểm tra.
Tai biến và xử trí
Điện giật: tắt máy, xử trí điện giật.
Bỏng tại chỗ: xử trí như xử trí bỏng nhiệt.
Ảnh hưởng của điện trường đối với kỹ thuật viên gây mệt mỏi, nhức đầu, rối loạn tế bào máu, kỹ thuật viên phải ngồi xa máy lúc vận hành ít nhất 3 mét, 6 tháng kiểm tra tế bào một lần.