Nội dung

Điều trị chứng bệnh tim mạch theo y học cổ truyền

Rối loạn chức năng thần kinh tim.

Thuốc:

Phòng kỷ 20g, hoàng kỳ 30g, xích thược 20g, ngải tượng 4g, xương bồ 15g, mẫu lệ nung 30g, kỷ tử 12g, thạch quyết minh 20g.

Bài thuốc điều trị nhịp tim chậm:

Đan sâm 30g, bạch thược 20g, nhục quế 04g, xương bồ 15g, hoàng liên 8g, ngũ vị tử 8g, hoàng kỳ 30g, ngải tượng 4g, cát sâm 30g. Sắc uống ngày 1 thang: cho vào 1000ml nước sắc còn 300ml, chia 3 lần uống. Mười ngày là một liệu trình.

Châm cứu:

Nhóm huyệt chính: nội quan, thần môn hoặc tâm du, can du. – Nếu nhịp nhanh châm thêm tam âm giao, địa cơ, thái xung.

Nếu nhịp chậm châm thêm giáp tích D12  – L1 → L5  – S1  hoặc Giáp tích D1 -D7.

Thường dùng hào châm, châm bổ, ngày châm từ 1 – 2 lần, 10 ngày là một liệu trình.

Huyết áp thấp thứ phát hoặc tiên phát.

Huyệt chính: nội quan, thần môn, phong trì, bách hội, công tôn, lương khâu hoặc giản sử, thần môn, xích trạch.

Huyệt phối hợp: túc tam lý, tam âm giao, dương lăng tuyền.

Có thể phối hợp với cứu ngải điếu kiểu chim mổ các huyệt trên, liệu trình hào châm ngày 2 lần, 10 ngày là một liệu trình.

Nhĩ châm: thăng áp điểm, thượng thận và hạ nhĩ căn.

Choáng trụy mạch do huyết áp thấp thứ phát.

Thuốc:

Bài 1: đảng sâm 30g, cát sâm 20g, can khương 12g, nhục quế 4 – 6g, đan sâm 20g, xương bồ 15g. Sắc uống ngày một thang: Cho vào 600ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần uống. Có thể tán bột mỗi lần uống 6g, ngày uống 3 lần, hoà với nước sôi, uống lúc thuốc còn ấm.

Bài 2: đảng sâm 30g, can khương 12g, ngô thù du 8g. Có thể tán bột hãm trà uống ngày một thang, chia 4 – 6 lần uống, cứ 3 giờ uống một lần.

Châm:

Nhóm huyệt chính: châm bổ thần môn, nội quan, công tôn, nhân trung

Nhóm  huyệt  phụ:  dương lăng tuyền, hành gian.   Liệu trình châm như trên.

Tăng huyết áp.

Thuốc:

Ngưu tất 30g, kim ngân hoa 20g, ngải tượng 8g, trạch tả 20g, đại hoàng 6g, đan sâm 30g, chỉ xác 20g, phòng kỷ 20g, bá tử nhân 15g. Sắc uống ngày một thang: cho vào 1000ml sắc còn 300ml chia 3 lần uống, mỗi lần cách nhau 3 giờ. Một liệu trình: 7 – 10 ngày.

Châm:

Huyệt chính: thái  xung hoặc  hành gian,  tam  âm  giao,  dương lăng tuyền.

Huyệt phối hợp: phong trì, đầu duy, giản sử, âm khích, thần môn.

Nếu mắt mờ châm thêm can du, quang minh 4, nếu đau ngực châm như mục (3.1); nếu liệt 1/2 người châm như (2.4).

Cơn đau thắt ngực.

Thuốc: kỷ tử 12g, huyền sâm 20g, kim ngân hoa 30g, đan sâm 40g, xuyên qui 15g, xích thược 20g, ngải tượng 6g, ngũ vị tử 8g, hoàng kỳ 30g, cát căn 20g, nhục quế 8g, xuyên khung 6g. Cách sắc và uống như (5.4).

Châm cứu:

Huyệt chính: nội quan hoặc giản sử, thần môn, xích trạch.

Huyệt phối hợp: tâm du, tam âm giao, địa cơ hoặc hợp cốc, nội quan, an miên II.

Ngày châm 1 lần hoặc vào lúc có cơ đau, 10 ngày là 1 liệu trình.