Định nghĩa
Chứng co cứng cơ chi trên sau tai biến mạch máu não là một trong các di chứng thường gặp, biểu hiện bằng tăng trương lực quá mức các cơ gấp ở chi trên làm cho tay người bệnh ở tư thế co cứng gấp. Hiện tượng co cứng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng của tay, một số trường hợp có thể gây đau. Botulinum toxin A đã được chứng minh rất có hiệu quả và an toàn trong điểu trị chứng co cứng chi trên sau tai biến mạch máu não.
Chỉ định
Điều trị chứng co cứng gấp chi trên do tai biến mạch máu não.
Chống chỉ định
Dị ứng với các thành phần của thuốc.
Chuẩn bị
Người thực hiện
01 bác sĩ và 01 điều dưỡng.
Phương tiện, dụng cụ, thuốc
Phương tiện, dụng cụ
Bơm tiêm 5ml kèm kim x 1 cái.
Bơm tiêm 1ml kèm kim x 1 cái.
Bộ dụng cụ sát trùng: bông, cồn, găng tay vô khuẩn.
Thuốc
Thuốc: Disport 500 đv x 2 lọ.
Nước muối sinh lý 9o/oo x 1 chai 100ml.
Người bệnh
Giải thích kỹ cho người bệnh về mục tiêu và cách tiến hành quy trình kỹ thuật.
Hồ sơ bệnh án
Ghi chép hồ sơ bệnh án với các trường hợp người bệnh nội trú. Ghi sổ thủ thuật và sổ y bạ với người bệnh ngoại trú.
Các bước tiến hành
Chọn các cơ để tiêm
Chủ yếu là các cơ gấp chi trên, bao gồm:
Cơ nhị đầu (Biceps brachii).
Cơ gấp cổ tay quay (Flexor carpi radialis).
Cơ gấp cổ tay trụ (Flexor carpi ulnaris).
Cơ gấp ngón nông (Flexor digitorum superficialis).
Cơ gấp ngón sâu (Flexor digitorum profundus)
Chuẩn bị người bệnh
Đặt người bệnh ở tư thế nằm. Sát trùng da ở vị trí các cơ cần tiêm.
Pha thuốc
Độ pha loãng: pha 1ml nước muối sinh lý 9o/oo vào lọ Disport 500 đv.
Liều lượng thuốc và cách tiêm
Liều lượng cho người lớn: khoảng 1000 đv cho mỗi lần tiêm. Không nên quá 1500 đv/một lần tiêm.
Lượng thuốc tiêm được chia cho 5 cơ nói trên với liều lượng như sau:
Các cơ |
Cơ nhị đầu |
Cơ gấp cổ tay quay |
Cơ gấp cổ tay trụ |
Cơgấp ngón nông |
Cơ gấp ngón sâu |
Liều lượng cho mỗi cơ |
300-400 |
150 |
150 |
150-250 |
150 |
Số điểm tiêm cho mỗi cơ |
2 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Theo dõi
Kiểm tra vết tiêm nếu chảy máu cần ép bằng bông vô khuẩn.
Theo dõi chung: mạch, huyết áp.
Theo dõi các biểu hiện dị ứng, sốc phản vệ.
Tai biến và xử trí
Có thể gặp tác dụng phụ như nổi mẩn, dị ứng. Sốc phản vệ chưa thấy có báo cáo nào. Điều trị như một trường hợp dị ứng thuốc.
Tài liệu tham khảo
Mayank S, Pathak and Allison Brashear (2009): Manual of Botilinum Toxin Therapy. Cambridge Medicine. Pp 101- 107.
Bhakta B.B, cozen I.A, Chamberlin M.A & Bamford J.M (2000): Impart of Botilinum toxin type A on díability and carer burden due to ảm spasticity after stroke. J Neurol Neurosurg psychiatry; 69, 217-221.
Brashear A, Gordon M.F, Elovic E (2002): Intramuscular injection of Botilinum toxin for the treatment of wrist and finger spasticity after stroke. N Engl J Med, 347, 395-400.