Nội dung

Điều trị chứng co cứng cơ bàn tay khi viết (writer’s cramp) type 2

 

Định nghĩa 

Co cứng cơ bàn tay khi viết là hiện tượng tăng trương lực cơ bàn tay và các ngón khi viết hoặc làm các động tác tinh vi liên tục ở tay như chơi nhạc cụ, đánh máy.

Hiện tượng co cứng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng của bàn tay, làm cho người bệnh không thể tiếp tục viết hoặc tiếp tục các thao tác nghề nghiệp của bàn tay.

Ngoài hình thái phổ biến của bệnh này là co cứng gấp cục bộ các ngón, chủ yếu là ngón cái và ngón trỏ (Focal flexor subtype – Typ 1); một hình thái thường gặp khác là khi viết co cứng lan rộng lên làm gấp cổ tay (Generalized flexor subtype – TYPE 2).

Botulinum toxin A đã được chứng minh rất có hiệu quả và an toàn trong điều trị chứng co cứng cơ cục bộ này.

Chỉ định

Điều trị chứng co cứng gấp các ngón và cổ tay khi viết hay thực hiện các thao tác nghề nghiệp bàn tay như chơi nhạc cụ…

Chống chỉ định

Dị ứng với các thành phần của thuốc.

Chuẩn bị

Người thực hiện

01 bác sĩ và 01 điều dưỡng.                                 

Phương tiện, dụng cụ, thuốc

Phương tiện, dụng cụ

Bơm tiêm 5ml kèm kim x 1 cái.

Bơm tiêm 1ml kèm kim x 7 cái.

Bộ dụng cụ sát trùng: bông, cồn, găng tay vô khuẩn.

Thuốc

Thuốc: Disport 500 đv x 1 lọ.

Nước muối sinh lý 9o/oo x 1 chai 100ml.

Người bệnh

Giải thích kỹ cho người bệnh về mục tiêu và cách tiến hành quy trình kỹ thuật.

Hồ sơ bệnh án

Ghi chép hồ sơ bệnh án với các trường hợp người bệnh nội trú. Ghi sổ thủ thuật và sổ y bạ với người bệnh ngoại trú.

Các bước tiến hành

Chọn các cơ để tiêm

Chủ yếu là các cơ gấp ngón tay và cổ tay bao gồm:

Cơ gấp ngón tay sâu (Flexor digitorum superficialis – FDS).  

Cơ gấp ngón tay nông (Flexor digitorum profondus – FDP). 

Cơ gan tay dài (Palmaris longus – PL).

Cơ gấp dài ngón cái (Flexor pollicis longus – FPL).  

Cơ gấp ngắn ngón cái (Flexor pollicis brevis – FPB).

Trường hợp nặng có sự tham gia cơ gấp cổ tay quay (Flexor carpi radialis – FCR) và cơ gấp cổ tay trụ (Flexor carpi ulnaris – FCU).

Chuẩn bị người bệnh

Đặt người bệnh ở tư thế nằm. Sát trùng da ở vị trí các cơ cần tiêm. Gồm các cơ ở khu vực trước và sau cẳng tay; cơ gấp ngón cái.

Pha thuốc

Độ pha loãng: pha 1ml nước muối sinh lý 9o/oo vào lọ Disport 500 đv.

Liều lượng thuốc và cách tiêm

Các cơ cần tiêm

Liều lượng thuốc

Số vị trí tiêm trên mỗi cơ

Cơ gấp ngón tay sâu (Flexor digitorum superficialis – FDS)

50 – 75 đv Disport

1

Cơ gấp ngón tay nông (Flexor digitorum profondus – FDP)

60 – 120 đv Disport

1

Cơ gan tay dài (Palmaris longus – PL)

30 – 50 đv Disport

1

Cơ gấp dài ngón cái (Flexor pollicis longus – FPL)

30 – 50 đv Disport

1

Cơ gấp ngắn ngón cái (Flexor pollicis brevis – FPB)

30 – 50 đv Disport

1

Cách tiêm: theo hình vẽ.

Theo dõi

Kiểm tra vết tiêm nếu chảy máu cần ép bằng bông vô khuẩn.

Theo dõi chung: mạch, huyết áp.

Theo dõi các biểu hiện dị ứng, sốc phản vệ.

Hẹn khám lại sau 2 tuần.

Tai biến và xử trí

Có thể gặp tác dụng phụ như nổi mẫn, dị ứng. Sốc phản vệ chưa thấy có báo cáo nào. Điều trị như một trường hợp dị ứng thuốc.

Tài liệu tham khảo

Chandi Prasad Das, Daniel Truong and Mark Hallett (2009): Treatment of focal hand dystonia – Manual of Botilinum Toxin Therapy. Cambridge Medicine.  Pp 61 – 75.

Francisco G.E (2004): Botilinum Toxin – dosing and dilution. Am J Phys Med Rehabil. 83, 530 – 537.

Karp B.I (2004): Botilinum Toxin treatment of ocupational and focal hanc dystonia. Mov disord, 19 (suppl 8), S 116 – 19.