Đại cương
Trước đây, phong bế rễ thần kinh (nerve root infiltrations) thường được thực hiện dưới hướng dẫn của X quang tăng sáng truyền hình và chụp Cắt lớp vi tính. Gần đây, sự phát triển của các hệ thống chẩn đoán và can thiệp điều trị tương thích với cộng hưởng từ đã cho phép các bác sỹ có thể thực hiện các liệu pháp điều trị dưới hướng dẫn của CHT, một phương pháp có nhiều ưu điểm so với X quang tăng sáng truyền hình và Cắt lớp vi tính như: độ phân giải không gian cao, cho phép nhìn thấy trực tiếp các cấu trúc thần kinh và mô mềm, các cấu trúc tổn thương, có thể thực hiện ảnh đa bình diện và đặc biệt là không phơi nhiễm với tia X nên an toàn cho trẻ em, phụ nữ có thai. Ngoài tiêm phong bế rễ thần kinh, CHT còn có thể áp dụng trong các liệu pháp giảm đau khác như tiêm nội khớp, tiêm khớp cùng chậu, đặt thuốc phóng thích chậm (drug delivery)…
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Phương tiện, hóa chất
Máy chụp cộng hưởng từ. Sử dụng máy chụp CHT mở (open configuration) có nhiều thuận lợi hơn máy có hệ thống nam châm lồng kín. Từ lực cao thì tốt, tuy nhiên có thể sử dụng máy từ lực thấp.
Ví dụ 0.2-T Magnetom Concerto (Siemens Medical Solutions, Erlangen, Germany).
Thuốc:
Thuốc gây tê tại chỗ Lidocain 2% ống 2mlx1 ống
Depo-Medrol 40 mg lọ 5mlx1 lọ
Dụng cụ
Kim chọc dịch não tủy 22 G loại tương thích cộng hưởng từ (MR compatible). Ví dụ kim Chiba MReye (Cook, Bloomington)
Bơm tiêm 10ml, 20ml
Dây nối
Găng tay, mũ, khẩu trang, áo mổ.
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.
Người nhà người bệnh viết giấy cam đoan.
Phiếu xét nghiệm
Xét nghiệm đông máu cơ bản.
Phim Xquang, CLVT, CHT (nếu có).
Các bước tiến hành
Định vị tổn thương
Đặt người bệnh lên bàn chụp CHT, thường nằm sấp.
Bộc lộ vùng thực hiện thủ thuật rộng rãi
Thực hiện các lớp chụp đa bình diện để xác định vị trí điều trị
Chọc kim qua da
Sát khuẩn vùng chọc kim
Trải toan vô khuẩn có lỗ lên vị trí làm thủ thuật
Gây tê tại chỗ, rạch da
Chọc kim qua da vào khoang ngoài màng cứng, qua lỗ tiếp hợp hay khe khớp (tùy thuộc chỉ định).
Hướng đi của kim được điều chỉnh bởi các lớp cắt CHT
Tiêm phong bế
Trước khi tiêm phong bế, cần hút kim để kiểm tra. Nếu chọc vào khoang ngoài màng cứng cần hút lại, nếu hút ra dịch não tủy thì đã chọc nhầm vào khoang dưới nhện, nếu hút ra máu thì chọc nhầm vào mạch máu.
Khi xác định dược chính xác vị trí kim qua hình ảnh chụp CHT, tiến hành bơm 1.5ml Depo-Medrol 40mg+1ml Lidocain 2%.
Kết thúc thủ thuật
Rút kim.
Băng vị trí chọc
Chụp CHT đánh giá sau thủ thuật nhằm xác định biến chứng.
Nhận định kết quả
Kim chọc vào đúng vị trí
Không có biến chứng sau thủ thuật
Hiệu quả giảm đau ngay sau khi làm thủ thuật
Tai biến và xử trí
Chảy máu vị trí chọc kim. Băng ép vị trí chọc.
Tụ máu phần mềm cạnh vị trí chọc kim: theo dõi
Mất cảm giác chi dưới hoặc vùng chi phối của rễ thần kinh (hiếm, gặp ở những người bệnh quá nhạy cảm với Lidocain), thường thoáng qua và trở lại bình thường sau 1 giờ.
Viêm màng não tủy (hiếm): khám chuyên khoa