Nội dung

Điều trị ngoại khoa một số bệnh tuyến giáp

Bệnh basedow.

Đại cương.

Bệnh Basedow còn có nhiều tên gọi khác nhu : Bệnh Graves , Bệnh bướu giáp lan toả nhiễm độc

Là một bệnh nội tiết nặng và khá phổ biến , có biểu hiện bệnh lý nổi bất là Bướu giáp to và lan toả ,đồng thời tiết quá nhiều hocmon giáp trạng gây nhiễm độc cơ thể

Nguyên nhân .

Các chấn thương tâm lý

Nhiễm trùng

Yếu tố di truyền , thể trạng

Một số các yếu tố khác như dùng quá nhiều iot , không rõ nguyên nhân

Bệnh sinh.

Thuyết rối loạn điều chỉnh của trục Dưới  đồi – tuyến yên –tuyến giáp

Thuyết rối loạn tự miễn dịch : phát hiện được nhiều tự kháng thể kháng tuyến giáp có tác dụng kích thích tuyến giáp to ra và cường chức năng

Triệu chứng :

Lâm sàng :

Bướu giáp to , thường to lan cả hai thuỳ

Mắt lồi

Mạch nhanh thường xuyên

Ăn uống nhiều vẫn gầy sút nhanh

Run tay chân , thay đổi tính tình

Cận lâm sàng

Điện tim : nhịp xoang nhanh, có thể thiếu máu cơ tim, rung nhĩ…

Chuyển hoá cơ  bản tăng cao ( bình thường ­+10%,-10%)

Độ tập trung 131­­­I phóng xạ tại tuyến giáp tăng cao

Nồng độ T3,T4,FT3máu tăng và TSH giảm ( bình thường T3 = 1-3 nmol/L,T4=60-150nmol/L, FT3=3,5-6,5pmol/L,TSH=0,3-5,5mIU/L)

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định : dựa vào

Bướu giáp to lan toả

Hội chứng nhiễm độc giáp

Hội chứng  rối loạn điều chỉnh của trục dưới  đồi – tuyến yên –tuyến giáp.

Chẩn đoán phân biệt :

Bướu giáp đơn thuần

Bệnh U độc tuyến giáp  ( bệnh Plummer)

Suy nhược thần kinh

Điều trị:

Nội khoa :

Thuốc kháng giáp tổng hợp ( MTU,PTU,Mercazolin …)

Thuốc an thần , trấn tĩnh  ( Seduxen, Tranxen …)

Cocticoit

Thời Gian điều trị  1,5-2 năm . Kết quả khỏi khoảng 50 %

Iod phóng xạ :

Uống Iot phóng xạ ( 3-15mC) , chất này sẽ tập trung ở tuyến giáp và phá huỷ dần dần nhu mô tuyến

Tỷ lệ nhược giáp sau điều trị cao, nên chỉ dùng cho các bệnh nhân đã cao tuổi và toàn trạng nặng

Ngoại khoa:

Chỉ định :

Điều trị nội khoa không ổn định hoặc không khỏi

Bướu giáp quá to gây chèn ép và ảnh hưởng đến thẩm mỹ

Không điều trị nội khoa đầy đủ được do bị dị ứng với các thuốc kháng giáp

Kỹ thuật mổ :

Cắt gần hoàn toàn tuyến giáp , để lại khoảng 6-15 gam nhu mô tuyến

Các biến chứng sau mổ:

Chảy máu vết mổ

Nói khàn hay mất tiếng do tổn thương dây thần kinh quặt ngược

Tetani do tổn thương các tuyến cận giáp

Cơn cường giáp kịch phát sau mổ

Suy hô hấp sau mổ

Cường giáp tái phát

Nhược giáp sau mổ

Bệnh bướu giáp đơn thuần

Đại cương:

Là bệnh mà tình trạng bệnh lý nổi bật là Tuyến giáp to ra về kích thước toàn bộ hay một phần mà nguyên nhân  không phải do nhiễm trùng hay u, chức năng tuyến giáp vẫn bình thường

Bệnh căn, bệnh sinh

Do thiếu Iot cho nhu cầu của cơ thể :

Thiếu Iot từ nguồn thực phẩm , nước uống , không khí … dẫn đến Bướu  giáp địa phương.

Suy giảm khả năng hấp thụ và chuyển háo Iot của cơ thể do dùng các chất gây ức chế hấp thu Iot, nhiễm trùng đường ruột, đIều kiện vệ sinh kém ….

Do rối loạn tự miễn dịch :

Phát hiện thấy nhìêu tự kháng thể có tác dụng làm tuyến giáp to ra về kích thước trong máu bệnh nhân bướu     giáp đơn thuần.

Triệu chứng

Lâm sàng:

Bướu giáp to, chú ý xác định

Thể bướu: lan toả, nhiễm độc, nhân.

Độ lớn : I, II, III, IV, V

Các triệu chứng chèn ép :

Khí quản : khó thở , tiếng thở rít …

Thực quản : Khó nuốt , nuốt vướng

Mạch máu : Giãn tĩnh mạch cổ nông, đau đầu hoặc ù tai một bên do chèn vào bó mạch cảnh

Cận lâm sàng.

Các xét nghiệm chức năng tuyến giáp đầu ở giới hạn bình thường

Các thăm khám hình thái tuyến giáp ( X.quang, Siêu âm, Chụp xạ hình …) xác định bướu giáp: vị trí, kích thước, khối lượng, liên quan giải phẫu….

Các xét nghiệm tế bào học và mô học : chọc sinh thiết , mổ sinh thiết

Chẩn đoán:

Chẩn đoán xác định:

Bướu giáp to.

Chức năng tuyến giáp bình thường

Chẩn đoán phân biệt.

Với các bệnh của tuyến giáp : Basedow, Ung thư tuyến giáp , Viêm tuyến giáp …

Với các bệnh khác ở vùng cổ : Nang giáp móng , Hạch bạch huyết to …

Tiến triển và biến chứng:

Nội khoa:

Tiến hành : Thyreoidin 50-100mg/ngày , mỗi tháng dùng 20 ngày và liên tục trong 6-12 tháng . Phải chú ý theo dõi chặt chẽ liều lượng cho từng bệnh nhân

Kết quả : đối với các bướu cổ lan toả mới bị thì tỉ lệ khỏi có thể đạt 60%. Các bướu cổ thể nhân hay hổn hợp , bị đã lâu năm thì điều trị nội ít kết quả

Ngoại khoa

Chỉ định mổ :

Theo hình thái bướu : bướu thể nhân va 2 hổn hợp có chỉ định mổ sớm , bứơu lan toả có chỉ định mổ tương đối

Theo biến chứng : bướu cổ đã có biến chứng ( gây chèn ép hoặc các biến chứng tại bướu ) nên chỉ định mổ sớm

Phương pháp mổ :

Cắt nhân cùng một phần tổ chức lành : khi có bướu thể nhân

Cắt một thuỳ tuyến giáp : khi bướu to chiếm hết cả một thuỳ

Cắt gần hoàn toàn tuyến giáp ( để lại ít nhất 20 – 30g nhu mô tuyến lành)khi là bướu hỗn hợp hay lan toả.

Các biến chứng sau mổ :

Chảy máu vết mổ

Nói khàn hoặc mất tiếng do tổn thương dây thần kinh quặt ngược

Tetani : do tổn thương các tuyến cận giáp

Suy hô hấp sau mổ

Nhiễm trùng vết mổ

Nhược giáp sau mổ

Tái phát bướu sau mổ

Ung thư tuyến giáp

Đại cương

Ung thư tuyến giáp nhìn chung là loại Ung thư tiến triển chậm ( Ung thư thể nhú có thể sống được 15-20 năm ). Ở Việt Nam Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 2% tổng số các loại ung thư

Mô bệnh học

Có thể chia ung thư tuyến giáp ra các loại sau :

Thể nhú : chiếm khoảng 70% các ung thư tuyến giáp , tiên lượng tốt nhất

Thể nang

Thể hổn hợp nang- nhú

Thể Ung thư tế bào Hurthle

Thể tuỷ

Thể không biệt hóa : chiếm khoảng 15% các ung thư tuyến giáp , tiên lượng kém

Ung thư các loại tế bào khác trong tuyến giáp

Triệu chứng chẩn đoán

Lâm sàng

U tuyến giáp : thường dưới dạng một bướu giáp độc , mật độ chắc hoặc rắn , mặt U gồ ghề , xâm nhiễm mạnh tổ chức xung quanh nên di động kém , sớm có cảm giác khó nuốt , nói khàn …

Hạch vùng cổ  : thường to ra , khó nuốt

Cận lâm sàng

Chụp xạ hình tuyến giáp : Ung thư tuyến giáp thường có hình “nhân lạnh “

Sinh thiết khối U và Hạch : có thể chọc hút hoặc mổ sinh thiết để chẩn đoán tế bào học, giúp xác định chẩn đoán

Chụp X.quang vùng cổ , ngực , cột sống … để xác định mức độ chèn đẩy các cơ quan vùng cổ của khối u, hình di căn ( nếu có ) vào xương , trung thất …

Điều trị.

Phải chỉ định mổ càng sớm càng tốt , cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp kèm lấy hết hạch cổ

Sau mổ cần đIều trị bổ sung :

Dùng Iot phóng xạ để diệt nốt tổ chức tuyến giáp còn sót lại

Chiếu xạ ngoài vùng cổ

Dùng Thyroxin điều trị thay thế chức năng tuyến giáp đã bị cắt bỏ

Viêm tuyến giáp không đặc hiệu

Bệnh viêm tuyến giáp bán cấp de quervain :

Bệnh này còn có tên là Viêm tuyến giáp tế bào khổng lồ . Nguyên nhân chưa rõ tuy nhiều người cho đó là do Virut

Triệu chứng : Tuyến giáp to ra toàn bộ hay một thuỳ , mật độ rắn chắc và rất đau ( nhất là khi nuốt ). Bệnh nhân có thể có sốt . Bệnh diễn biến có thể trong vài tuần đến  vài tháng nhưng không bao giờ  thành Apxe

Điều trị : Dùng Cocticoit cho kết quả rất nhanh chóng . Đôi khi còn lại một nhân mới có chỉ định cắt bỏ nhân

Bệnh viêm tuyến giáp hashimoto

Bệnh này còn gọi là bệnh Viêm tuyến giáp tự miễn dịch hay Viêm tuyến giáp mãn tính Lympho bào

Triệu chứng : Tuyến giáp to ra hai thuỳ nhưng đôi khi nổi lên một vài nhân, mật độ cắc , không đau , không dính vào tổ chức xung quanh. Bệnh diễn biến từ từ trong nhiều tháng dẫn tới nhược giáp

Điều trị : chủ yếu là Cocticoit Và Thyreoidin để chống nhược pháp . Khi bướu gây chèn ép thì có chỉ định mổ cắt eo tuyến để giải phóng chèn ép

Bệnh viêm tuyến giáp mãn tính riedel :

Bệnh này còn được gọi là bệnh viêm tuyến giáp cứng như gỗ hay Viêm xơ tuyến giáp mãn tính

Triệu chứng : Tuyến giáp có thể to ra hai thuỳ mật độ cứng “ như gỗ “ , không đau , dính chặt vào các tổ chức xung quanh nên thườnggây khó thở , khó nuốt , nói khàn

Điều trị : chủ yếu cũng là Cocticoit và Thyreoidin nhưng ít kết quả . Khi có triệu chứng khó thở , khó nuốt … thì có thể chỉ định mổ cắt bỏ eo tuyến giáp để giải phóng chèn ép.

Tài liệu tham khảo chính :

Bệnh học ngoại khoa sau đại học . Tập 1

Học viện quân y Hà Nội . 1992

Ngoại khoa . Sách bổ túc sau đại học . Tập 1

Trường đại học y Hà Nội . 1983

Atlas of technics in surgery. Second Edition.Volumn 2 : Thoracic and Cardiovascular

Meredith publishing company 1964

Textbook of surgery . The biological basis of Modern surgical practice . Volume 1

W.B  saunder company 1997

Principles of surgery . Seventh edition . Volume 1

McGraw – Hill 1999