Áp xe não
Đại cương
Định nghĩa: Áp xe não là một hiện tượng viêm và nung mủ khu trú nằm trong tổ chức nhu mô não.
Tần xuất: 1500 – 2000 ca/ năm tại Mỹ. Tỉ lệ áp xe não sẽ cao hơn ở các quốc gia chậm phát triển
Nguyên nhân và sinh bệnh học: Vi trùng xâm nhập hệ thần kinh trung ương
Trực tiếp:
Do phẫu thuật thần kinh
Các phẫu thuật tai mũi họng
Chấn thương sọ não
Từ các ổ viêm xoang, viêm tai giữa, viêm tai xương chủm
Gián tiếp:
Qua đường máu: du khuẩn huyết do tim bẩm sinh tím, nhiễm trùng huyết
Qua đường viêm màng não do vi trùng → tăng TNFalpha ( Tumor Necrosis factor alpha) → phá vỡ hàng rào máu não → áp xe não.
Chẩn đoán:
Bệnh sử và triệu chứng lâm sàng
Đau đầu dữ dội
Sốt
Ói
Cơn co giật
Thay đổi về tâm thần
Hôn mê
Dấu thần kinh khu trú
Phù gai
Dấu màng não
Liệt nhẹ nửa người
Liệt dây sọ
Cận lâm sàng
Công thức máu: 60 – 70% trường hợp bạch cầu tăng dưới 20.000, 30 – 40% bạch cầu bình thường.
VS tăng trong 60 – 70% trường hợp.
Dịch não tuỷ: thường vô trùng có sự tăng nhẹ lympho và protein, đường DNT thường bình thường ( dịch não tuỷ ít có giá trị chẩn đoán → việc chọc dò tuỷ sống để khảo sát các thành phần trong dịch não tuỷ là không cần thiết )
CT scan có bơm thuốc cản quang, MRI: thấy ổ áp xe bắt thuốc vỏ bao dày
Điều trị:
Nguyên tắc điều trị:
Phải loại trừ ổ áp xe và loại hẳn nguồn gốc gây ra áp xe não
Điều trị corticoide khi có phù não chèn ép đẩy lệch đường giữa, liều dexamethasone 0,5 mg/ kg/ ngày tiêm mạch )
Điều trị nội khoa kháng sinh khi ổ áp xe nhỏ hơn 2 cm đường kính hoặc áp xe đa ổ nhưng không có dấu chứng lâm sang nặng, chụp CT scan mỗi 1- 2 tuần để đánh giá tiến triển của điều trị.
Chỉ định phẫu thuật:
Ổ áp xe trên 3 cm
Không đáp ứng với điều trị nội khoa
Khối áp xe chèn ép nguy cơ tụt não
Khối áp xe có nguy cơ vỡ vào hệ thống não thất
Khối áp xe chèn ép gây tắc nghẽn lưu thống dịch não tuỷ →đầu nước tắc nghẽn
Chuẩn bị trước mổ:
Làm xét nghiệm huyết đồ,chức năng đông máu,chức năng gan thận, X- quang phổi, đăng ký hồng cầu lắng cùng nhóm
Phương pháp phẫu thuật:
Chọc hút ổ áp xe: khoan sọ một lổ tương ứng phía trên ổ áp xe nếu ổ áp xe nông, ngược lại nếu ổ áp xe sâu sẽ chọc hút bằng khung định vị
Bóc bao ổ áp xe:
Khi ổ áp xe có bao dày,vị trí nông, phù não quanh ổ áp xe ít
Đáy ổ áp xe không sâu
Áp xe đã được chọc hút nhưng không hiệu quả
Sau mổ:
Kháng sinh đủ 4 tuần nếu bóc bao, 6-8 tuần nếu chọc hút hoặc điều trị bảo tồn
Theo dõi
Biến chứng sớm: chảy máu sau mổ
Biến chứng muộn: di chứng thẩn kinh,tâm thần vận động
Tái khám chụp CT scan mổi 3 tháng trong năm đầu tiên
Tụ mủ dưới màng cứng và áp xe ngoài màng cứng
Đại cương
Tần xuất: 13-25% ở các quốc gia phát triển ( nhiễm trùng nội sọ ở tất cả các lứa tuổi )
Nghiên cứu tại bệnh viện Worth- Durban Nam Phi: tỉ lệ 9 ca/1.000.000 dân/ 1 năm
Tỉ lệ nam/ nữ : 3/1
Nguyên nhân:
Áp xe ngoài màng cứng nguyên nhân chính là do nhiễn trùng lân cận như viêm xoang chủm, viêm xoang mũi, hai bên ổ mắt, nhiễm trùng xương sọ, xoang bì bẩm sinh ( Dermal sinus ), chấn thương, sau phẫu thuật
Nguyên nhân của tụ mủ dưới màng cứng thường là do viêm xoang sàng, xoang trán, viêm tai giữa, viêm xương chũm, áp xe não vỡ vào khoang dưới màng cứng, viêm màng não mủ
Chẩn đoán:
Bệnh sử và triệu chứng lâm sàng
Áp xe ngoài màng cứng: đau đầu, đau tai, sốt, chảy dịch tai, căng phồng dưới da vùng trán, vùng mũi, quanh hốc mắt, vùng thái dương.
Các triệu chứng ít gặp hơn:
Dấu thần kinh khu trú: liệt VII, VI
Yếu nửa người
Co giật , lơ mơ, hôn mê
Tụ mủ dưới màng cứng: chảy dịch tai. mũi, sốt ( 96% ), đau đầu dữ dội, co giật ( 50-60% ), dấu thần kinh khu trú ( 80-90% ), yếu nửa người, yếu một chân, bán manh, ngủ gà, giảm tri giác
80% có dấu phản ứng màng não
Hôn mê ít gặp
Cận lâm sàng
Huyết đồ: Bạch cầu tăng , CRP tăng
Dịch não tuỷ trong tụ mủ dưới màng cứng thường có sự tăng nhẹ bạch cầu khoảng 150-600 bạch cầu/ mm3, đường thường là bình thường, protein 75-150 mg/dl (chọc dò dịch não tuỷ thường không cần thiết để chẩn đoán và điều trị )
CT scan có cản quang phát hiện một lớp dịch hình liềm dưới màng cứng một bên hoặc hai bên bán cầu có vỏ bao bắt thuốc cản quang rõ, đậm độ dịch cao hơn dịch não tuỷ.
Chẩn đoán:
Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng.
Chẩn đoán phân biệt tụ mủ dưới màng cứng với tụ dịch dưới màng cứng đơn thuần hoặc tụ máu dưới màng cứng mãn tính
Điều trị:
Nguyên tắc điều trị: giống áp xe não.
Chuẩn bị trước mổ: giống áp xe não.
Phương pháp mổ
Áp xe ngoài màng cứng:
Khoan mở sọ dẫn lưu mủ, có thể đặt lại nắp sọ ngay nếu như đã cho kháng sinh trước mổ vá áp xe này là nguyên phát, còn nếu như áp xe do biến chứng của chấn thương sọ não hay phẫu thuật trước đó thì phải tạo hình lại nắp sọ sau 3 – 6 tháng.
Tụ mủ dưới màng cứng: khoan sọ một lỗ, bơm rửa mủ, dẫn lưu. Một số trường hợp tái phát nhiều lần hoặc ổ tụ mủ có nhiều vách ngăn phải mở sọ dẫn lưu.
Sau mổ: Tiếp tục điều trị kháng sinh đủ 6 – 8 tuần.
Theo dõi :
Tương tự áp xe não