Đại cương
Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ ở nhiều nước trên thế giới. Ung thư vú ở nam giới chỉ chiếm dưới 1% trong tổng số người bệnh mắc căn bệnh này. Ở Việt Nam, ung thư vú là loại ung thư hay gặp nhất ở nữ.
Chẩn đoán ung thư vú dựa vào khám lâm sàng, siêu âm, chụp X-quang tuyến vú, chụp CT, MRI, xạ hình tuyến vú, các xét nghiệm đánh giá toàn thân.
Điều trị ung thư vú là sự phối hợp các phương pháp điều trị tại chỗ (phẫu thuật, xạ trị) và toàn thân (hóa trị, nội tiết, miễn dịch, điều trị đích). Xạ trị có thể là trước mổ, trong mổ hoặc sau mổ; xạ trị chiếu ngoài hoặc xạ trị áp sát suất liều thấp với các hạt phóng xạ 125I.
Nguyên nhân
Nguyên nhân ung thư vú không rõ. Trong các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, yếu tố nổi bật nhất là tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt trong gia đình có từ 2 người mắc ung thư vú trở lên ở lứa tuổi trẻ. Người ta tìm thấy sự liên quan giữa đột biến gen ức chế u BRCA-1 và BRCA-2 nằm trên nhiễm sắc thể 17 và 13 với ung thư vú, ung thư buồng trứng và một số loại ung thư khác. Một số yếu tố nguy cơ khác đó là có kinh lần đầu tiên sớm, sinh con đầu lòng muộn, bệnh vú lành tính.
Chẩn đoán
Lâm sàng
Giai đoạn sớm triệu chứng mơ hồ.Người bệnh thường tự phát hiện thấy khối u ở vú.
Triệu chứng đau tại vú thường không rõ, hay lẫn với dấu hiệu cường tuyến vú theo chu kỳ kinh.
Hiếm gặp hơn là: chảy dịch, chảy máu bất thường tại đầu núm vú kèm theo hạch nách, hạch thượng đòn. Đôi khi người bệnh đến với một viêm tấy toàn bộ tuyến vú.
Triệu chứng đau xương khi có di căn vào xương.
Khám vú: sờ thấy u vú, rắn, chắc, ít di động, thường ở 1 bên (ung thư vú 2 bên chỉ chiếm khoảng 1%), da bị co kéo, dạng “vỏ cam”, hoặc trường hợp muộn có loét.
Khám hạch nách hạch thượng đòn.
Cận lâm sàng
Siêu âm vú: phát hiện khối u vú, vị trí, kích thước, hạch nách.
X-quang tuyến vú hai bên (mammography): hình khối với đuôi sao, dấu hiệu co kéo tổ chức xung quanh, ngoài ra có hình ảnh canxi hóa.
Chụp X-quang tim phổi, siêu âm ổ bụng, CT, MRI: phát hiện tổn thương di căn xa.
Xạ hình xương phát hiện tổn thương di căn xương
Xạ hình khối u với 99mTc-MIBI: phát hiện u nguyên phát, phát hiện di căn.
Chụp PET/CT: phát hiện u nguyên phát, phát hiện di căn xa và đánh giá giai đoạn.
Xét nghiệm máu: CA-153 có thể tăng
Xét nghiệm tế bào học bằng kim nhỏ hoặc sinh thiết kim phát hiện tế bào ác tính.
Nhuộm hóa mô miến dịch xét nghiệm ER, PR và Heu-2-neu.
Chẩn đoán xác định
Qua sinh thiết u làm giải phẫu bệnh.
Phân loại TNM theo UICC 2002 và giai đoạn bệnh I-IV.
Phân loại thể
Ung thư biểu mô ống tuyến xâm lấn chiếm 75-80%
Ung thư biểu mô thể thùy xâm lấn chiếm 4%
Ung thư thể phối hợp chiếm 4%
Ung thư thể tủy chiếm 2%.
Chẩn đoán phân biệt
Các bệnh u vú lành tính: u xơ, nang
Ápxe tuyến vú.
Điều trị bằng phương pháp cấy hạt phóng xạ
Nguyên tắc chung
Cấy hạt phóng xạ 125I điều trị ung thư là phương pháp xạ trị áp sát suất liều thấp. Các hạt phóng xạ 125I kích thước nhỏ (4,5×0,8 mm), được cấy vào trong tổ chức khối u, phát tia gamma năng lượng 35 keV, vì vậy nó chỉ có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư tại chỗ mà không ảnh hưởng tới mô lành xung quanh.
Chỉ định
Ung thư vú giai đoạn khu trú, chưa có di căn.
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai, cho con bú.
Ung thư vú đã có di căn.
Người bệnh ung thư kèm bệnh lý suy tim, suy hô hấp nặng, thể trạng kém.
Các bước tiến hành
Chuẩn bị
Người bệnh và gia đình người bệnh được giải thích kỹ về bệnh, quy trình điều trị, tiên lượng, phương pháp và thời gian xạ trị. Ký giấy cam kết chấp nhận cấy hạt phóng xạ điều trị.
Liệu pháp điều trị được tiến hành trong phóng mổ với các thiết bị phương tiện gây mê, thuốc gây tê, gây mê, hồi sức, thuốc giảm đau, kháng sinh, corticoid…
Hệ thống thiết bị cấy hạt phóng xạ chuyên dụng bao gồm: Máy siêu âm đa hệ, máy định vị luồn kim cấy hạt phóng xạ, kim cấy hạt phóng xạ, máy đo chuẩn liều phóng xạ, máy đo rà phóng xạ.
Hạt phóng xạ 125I kích thước 4,5 x 0,8 mm, 0,5 mCi x 80 hạt (160 Gy)
Tiến hành
Siêu âm xác định vị trí, ranh giới, hình dạng, thể tích u
Xác định liều xạ, lập kế hoạch xạ trị
Đặt thiết bị định vị luồn kim cấy hạt phóng xạ
Tiến hành cấy hạt phóng xạ 125I khoảng 80 hạt tổng liều 160 Gy.
Kết thúc cấy hạt phóng xạ siêu âm hoặc chụp CT xác định phân bố các hạt phóng xạ trong u.
Kiểm tra bảo đảm không có tổn thương cơ quan lân cận, đưa người bệnh về phòng hồi sức, chăm sóc và theo dõi.
Đánh giá đáp ứng điều trị qua các chỉ số:
Giảm kích thước khối u.
Thay đổi độ ngấm thuốc của khối u.
Biến chứng và xử trí
Toàn thân:
Người bệnh buồn nôn, chán ăn, giảm bạch cầu. Xử trí: kháng sinh, chống viêm, chống nôn, corticoid, thuốc kích bạch cầu.
Tại chỗ:
Tổn thương viêm do bức xạ. Xử trí: kháng sinh, chống viêm, corticoid.
Tài liệu tham khảo
Mai Trọng Khoa. (2012). Y học hạt nhân. Sách dùng cho sau đại học. Nhà xuất bản Y học.
Anthony S.Fauci, Eugene Braunwald, Dennis L. Kasper, Stephen L. Hauser,
Dan L. Longo, J. Larry Jameson, Joseph Loscalzo. (2012). Harrison’s Principles of Internal Medicine, 18th edition.
Gary JFt Cook, Micheal N Maisey, Kelth E Britton and Vaseem Chengazai. (2002). Clinical Nuclear Medicine 4th edition.
Harrison’s Principles of Internal Medicine, 18th edition. (2012).
Janet F Early, Winfried Brenner. (2007). Nuclear Medicine Therapy.
Robert M. Kliegman MD, Richard E. Bẻhman MD, Hal B. Jenson MD, Bonita M.D. Stanton MD. (2007). Nelson Textbook of pediatrics, 18th edition.