Nội dung

Điều trị viêm não màng não theo y học cổ truyền

Khái niệm.

Viêm não màng não là bệnh truyền nhiễm cấp tính theo đường hô hấp thường được trung y mô tả trong phạm trù “bệnh ôn dịch, bệnh ôn” triệu chứng đặc trưng là phát sốt, đau đầu, nôn mửa, cứng gáy, hôn mê, gặp ở lứa tuổi nhưng tuổi nhi đồng hay gặp hơn; thường phát bệnh nhiều vào đông xuân, cao điểm từ tháng 2 – 4 hàng năm. Người xưa thường luận trị chứng bệnh này trong phạm trù xuân ôn, phong ôn.

Nguyên nhân bệnh lý.

Thường do vệ khí không kiêm cố, tà khí ôn dịch xâm nhập vào miệng, mũi, Y học hiện đại chia quá trình diễn biến bệnh 3 thời kỳ, tuy nhiên giới hạn hạn giữa các thời kỳ không rõ ràng.

Ở thời kỳ khởi phát:

Biến chứng do chính tà giao tranh ở phần vệ: sợ lạnh phát sốt, miệng khô, họng đau, đau đầu, gần như triệu chứng viêm nhiễm đường hô hấp trên; nếu sức đề kháng cơ thể tốt thì tà đứng ở phần vệ, không chuyển vào trong.

Nếu sức đề kháng cơ thể giảm sút lại gặp điều kiện không thuận lợi:

Bệnh tà chuyển vào lý: khí, doanh, huyết thường có biểu hiện vệ khí đồng bệnh, khí doanh (huyết) cường phạp gây nên chứng lý thực nhiệt do chính thịnh, tà thực tương ứng thời kỳ toàn phát, nếu tà độc hoá hỏa, hỏa nhiệt thương xung; sốt cao đau đầu dữ dội, cứng gáy, tà độc phạm vị thấy nôn khan hoặc nôn mửa, độc thịnh thường công doanh huyết, nhiễu tâm phiền táo, ban chẩn toàn thân; nhiệt nhập tâm bào phát sinh thần hôn loạn ngôn, lưỡi cứng không linh hoạt, dương khí hư suy tà độc nội ẩn, sắc mặt bạch sang, chi lạnh, sợ lạnh, mạch vi muốn tuyệt.

Sốt cao kéo dài dẫn đến can phong nội động:

Triệu chứng: đau đầu, nôn mửa, cứng gáy, bệnh tiến triển nặng dần, tay chân giá lạnh, co giật, hôn mê, rối loạn nhịp thở tương ứng thời kỳ viêm não màng não.

Biện chứng phương trị.

Một bệnh cấp tính, diễn biến phức tạp, trong biện chứng phải phân biệt nặng nhẹ để có phương pháp điều trị sớm và tích cực.

Thể bệnh về khí đồng bệnh (thể thông thường):

Đau họng, đau đầu, nôn mửa, cứng gáy, thần chí chưa lẫn hoặc phiền táo, sắc mặt hồng nhợt hoặc hồng tía, ban điểm xuất huyết, chất lưỡi hồng, rêu trắng mỏng hoặc vàng, mạch hoạt sác.

Phương pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc.

Phương thuốc: cát căn 20g, liên kiều 20g, bản lam căn 30g, cam thảo 6g, bạc hà 6g (sắc sau), kim ngân hoa 20g, đại thanh diệp 20g, hoắc hương 4g, thư cúc hoa 12g. Sắc nước uống mỗi ngày 2 – 3 thang, nếu có sốt cao phiền táo thêm sinh thạch cao 3 – 5g.

Thể khí doanh (huyết):

Sốt cao liên tục, đau đầu, nôn mửa, tâm phiền táo nhiễu, thần hôn loạn ngôn, ban chẩn mọc nhiều, sắc mặt xám xạm hoặc hồng tía, môi lưỡi hồng khô, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng đại hoặc hoạt sác.

Phương pháp điều trị: thanh doanh giải độc.

Phương thuốc: thanh doanh thang gia giảm.

Sinh địa 16g, đạm trúc diệp 12g, tê giác 6g, bản lam căn 30g, địa long khô 20g, huyền sâm 16g, liên kiều 20g, đại thanh diệp 33g, câu đằng 20g, sinh thạch cao 30g; sắc nước uống mỗi ngày 2 – 3 lần.

Gia giảm: đại tiện bế thêm đại hoàng 12g; bụng trướng thêm chỉ thực 12g; đàm nhiều thêm triết bối mẫu 4g, trúc lịch 20g; sốt cao hôn mê gia an cung ngưu hoàng hoàn, người lớn 1 viên, 3 – 5 tuổi 1/2 viên, 1 – 2 tuổi 1/4 viên.

Thành phần an cung ngưu hoàng hoàn gồm:

Ngưu hoàng 33g, tê giác 33g, chu sa 33g, chân châu 20g, hùng hoàng 33g, xạ hương 10g, uất kim 33g, hoàng liên 33g, thủy phiến (long não) 10g, sơn chi tử 33g, hoàng cầm 33g. Tất cả tán bột mịn hoàn mật ong (trộn mật ong làm hoàn).

Công dụng bài thuốc: khai khiếu trấn kinh, thanh nhiệt giải độc hoặc dùng tử tuyết đan; người lớn 2g, trẻ con 1 – 2g, mỗi ngày 2 lần khi thần chí bình thường thì ngừng thuốc.

Thành phần tử tuyết đan (hoà tễ cục phương): hoạt thạch một phiến, thạch cao một phiến, hàn thủy thạch một phiến, từ thạch hai phiến (sắc trước); sắc sau linh dương giác 150g, thanh mộc hương 150g, tê giác 150g, trầm hương 150g, đinh hương 33g, thăng ma 1 thang, huyền sâm 1 thang, chích thảo 150g, 8 vị thuốc này trộn với các vị thuốc trên.

Thể nội bế ngoại thoát:

Bệnh nguy cấp thời gian ngắn, sắc mặt bạch, ban chẩn tăng nhanh thành đám mảng, tím tái khó thở, tay chân lạnh, vã mồ hôi, mạch tế hoặc vi, thở yếu, tụt huyết áp có thể vong dương.

Phương pháp điều trị: cứu thoát khai bế.

Phương thuốc: nếu có vong dương mà nội bế phải châm ngay dũng tuyền, túc tam lý hoặc nhĩ châm; dưới vỏ, tuyến thượng thận, nội tiết (đối chứng trị liệu) có thể cho uống trước; quế lâm sâm 12g, chí ngọc đan hoặc tô hợp hương hoàn; nếu tứ chi hơi ấm, khí túc (thở nhanh) miệng khát là khí âm lưỡng thương, có thể dùng sinh mạch tán, uống nhiều lần để ích khí sinh tân, nếu như bệnh nặng phải tích cực cấp cứu đến khi bình thường tiếp tục điều trị theo biện chứng.

Thể nhiệt thịnh phong động (thể viêm màng não):

Đột nhiên sốt cao đau đầu dữ dội, nôn mửa liên tục, chân tay co giật, hôn mê, gáy cổ cứng, hô hấp khó khăn, chất lưỡi hồng ráng, rêu nhờn, mạch huyền hoạt mà sác.

Phương pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, lương doanh tức phong.

Phương thuốc: thanh ôn bại độc ẩm gia giảm.

Thạch cao 33g, sinh địa 15g, chi tử 12g, câu đằng 12g, bản lam căn 33g, tri mẫu 12g, huyền sâm 12g, liên kiều 12g, đại thanh diệp 33g, tê giác 2 g (có thể thay bằng thủy ngưu giác 2 lượng).

Nếu bệnh nhân hôn mê thì dùng an cung ngưu hoàng hoàn, tử tuyết đan hoặc trí ngọc đan, nếu đoản khí khó thở, khò khè, đờm đặc khó khạc dùng cát lâm sâm 12g, sắc nước uống kết hợp với long não 10g hoặc xạ hương 2 0g.

Nếu có phù não, cứng gáy nhiều thì trọng dụng ngưu tất 20g, sa tiền thảo 24g, liên kiều 12g, hạnh nhân 12g, bạch mao căn 33g, đại xiết thạch 24g, đại thanh diệp 30g. Sắc nước uống (nếu nặng thì mỗi ngày uống 2 thang sau đó thì dùng quay lại các phương trên).

Thuốc nam nghiệm phương.

Theo tài liệu của học viện trung y tỉnh hồ bắc dùng dung dịch tiêm truyền phục phương liên kiều:

Thành phần: bản lam căn 5000g, sinh thạch cao 5000g, long đờm thảo 5000g, câu đằng 5000g, cam thảo 1500g, quán chúng 5000g, liên kiều 2500g, hoàng liên 5000g, tri mẫu 2500g.

Tổng cộng 44000g, tất cả cho vào sắc cất cách thủy trải qua quá trình chế biến thành 14666ml dịch truyền.

Công dụng: thanh nhiệt giải độc, lương huyết hoá ban, trấn kinh tức phong. Bài thuốc có tác dụng ức chế vi khuẩn song cầu khuẩn, viêm màng não rõ rệt. Phạm vi sử dụng rộng rãi, rất ít tác dụng phụ. Đối với thể viêm não thông thường chỉ cần dùng một phương thuốc trên cũng có kết quả tốt. Đối với thể viêm não nặng thì phải phối hợp với tây để điều trị. Thể nhẹ mỗi ngày chia ra 4 lần, tiêm bắp mỗi lần 6 – 9ml và sau đó thì giảm liều.

Theo tài liệu của học viện y hà nam dung dịch thanh nhiệt giải độc được tổ chức như sau:

Thành phần: sinh thạch cao 15600g, long đởm thảo 1550g, bản lam căn 1550g, tri mẫu 1250g, hoàng cầm 1550g, tử hoa địa đinh 1550g, huyền sâm 2500g, liên kiều 1550g, kim ngân hoa 3125g, mạch đông 1250g, sơn chi tử 1550g, sinh địa hoàng 1875g.

Cộng: 34900g chế biến cùng 150% dung dịch thuốc diệt khuẩn chế thành 23266ml dịch truyền, công năng thanh nhiệt giải độc lương huyết, sử dụng cho thể nhẹ.

1 – 6 tuổi, mỗi lần dùng 2 – 4ml; 7 – 12 tuổi mỗi lần dùng 4 – 6ml; 12 tuổi trở lên mỗi lần dùng 6 – 8ml, cứ 6h tiêm một lần bắp thịt, mỗi đợt điều trị 3 – 5 ngày.

Vô hoạn tử căn 33g, chám hạnh liên 20g, thương nhĩ thảo 20g, thanh đại diệp 33g, thư cúc hoa 33g, sinh thạch cao 30 – 60g. Sắc nước uống mỗi ngày từ 1 – 2 thang, dùng đối với thể nhẹ.

Bồ công anh 33g, bản lam căn 33g, cẩu can lai 32g, thư cúc hoa diệp 20g, bạch mao căn 33g, đáo gia thảo 32g, kim ngân hoa diệp 20g, đạm trúc diệp 20g. Sắc nước uống mỗi ngày 2 thang, chia 4 lần dùng cho thể nhẹ.

Đối chứng trị liệu:

Nếu sốt cao châm cứu đại chuỳ, khúc trì; hợp cốc, nôn mửa châm nội quan, túc tam lý; phiền táo co giật châm nội quan, đại chuỳ, thần môn, thập tuyên; nếu không tỉnh thì tiêm dung dịch địa long. Nếu bụng trướng châm quan nguyên, khí hải, túc tam lý. Nếu bí đái thì châm trung cực, khúc cốt, phục lưu, thủy tuyền, tam âm giao.

Đổ máu cam, chảy máu đường tiêu hoá thì dùng bột điền thất, bột bạch thược vân nam và các thuốc nam để chỉ huyết cầm máu. Nếu suy tuần hoàn thì châm dũng tuyền, túc tam lý, có thể dùng nhĩ châm các huyệt: dưới vỏ, thượng thận, tuyến nội tiết. Bắt đầu kích thích mạnh, sau khi huyết áp tăng lên rồi kích thích nhẹ kéo dài giãn cách, sau khi huyết áp ổn định thì lưu châm một thời gian sau đó rút kim, nếu bệnh nhân diễn biến nặng thì phối hợp với nhĩ châm, khi cần thiết thì kết hợp cứu bách hội. Nếu bệnh nhân suy hô hấp cần châm nhân trung hoặc cứu đản trung hoặc châm sâu huyệt hội âm.