Nội dung

Định lượng he4 (human epididymal protein)

Đại cương

HE4 là một glycoprotein tiết, được sản xuất nhiều trong ung thư buồng trứng thể thanh dịch và thể lạc nội mạc tử cung. Hầu như không gặp trong carcinoma dạng nhầy.

Chỉ định 

Chẩn đoán sớm ung thư buồng trứng, phối hợp với CA 12-5 và CA 72-4 cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn khi sử dụng riêng biệt từng marker. Khi sử dụng riêng biệt HE4 cho độ nhạy cao nhất trong chẩn đoán ung thư buồng trứng giai đoạn 1.

Sử dụng phối hợp với CA 12-5 để đánh giá nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ tiền và hậu mãn kinh đến khám với khối u vùng chậu.  

Theo dõi điều trị và phát hiện bệnh ung thư buồng trứng tái phát.   

Giá trị bình thường

Ở phụ nữ khỏe mạnh bình thường nồng độ HE4 huyết thanh

Đặc biệt dựa vào giá trị của HE4 và CA 125 để tính chỉ số ROMA (Risk of Ovarian Malignancy Algorithm) chẩn đoán sớm ung thư buồng trứng.

Đối với phụ nữ trước mãn kinh: 

ROMA ≥7,4  người bệnh có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng (Epithelial Ovarian Cancer – EOC).

ROMA

Đối với phụ nữ sau mãn kinh:

ROMA ≥25,3  người bệnh có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng.

ROMA

Thực hiện quy cách lấy mẫu và thực hành xét nghiệm chung

Dụng cụ – hóa chất và hệ thống máy phân tích

Tuýp lấy máu đông, giá đựng tuýp 

Dụng cụ lấy mẫu máu chuyên dụng hoặc bơm kim tiêm thông thường, bông cồn, dây garo, bàn lấy máu, gối kê tay.

Hộp hủy kim.

Máy ly tâm, tủ lạnh chuyên dụng bảo quản hóa chất.

Hệ thống máy miễn dịch tự động: ARCHITEC, COBAS…

Hóa chất: kit thử, dung dịch calibration (chuẩn) và dung dịch QC (quality control- kiểm tra chất lượng).

Cách lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm

Lấy máu tĩnh mạch và chuẩn bị chạy mẫu xét nghiệm

Lấy máu bằng tuýp lấy mẫu máu chuyên dụng. 

Lấy máu bằng bơm kim tiêm thông dụng: Garo tĩnh mạch cần lấy máu (tĩnh mạch khu u tay), sát trùng cồn, dùng bơm kim tiêm để lấy máu, bỏ kim tiêm ra bơm máu từ từ vào thành ống nghiệm, đậy nắp và lắc nhẹ để trộn đều chất chống đông. -Chú ý: Chỉ thắt dây garo ngay trước khi lấy máu và bỏ dây garo khi hút máu để tránh bị ứ máu, làm thay đổi các thành phần và tính chất lý hóa của máu.

Các tuýp máu được mã hóa hoặc ghi số thứ tự, họ tên đầy đủ.

Quay ly tâm với tốc độ 3000 – 4000 vòng/1 phút/ trong 4-6 phút.

Thực hiện xét nghiệm và đọc kết quả xét nghiệm

Yêu cầu: Tất cả các xét nghiệm đều phải được cài đặt, cal (calibration) và chạy QC (quality control) trước khi chạy xét nghiệm.

Đặt tuýp máu nguyên thủy đã ly tâm vào rack đựng mẫu rồi đưa vào máy. Hoặc nếu cần có thể chắt huyết tương vào sample cup rồi đưa vào máy chạy xét nghiệm.

Kiểm tra lại kết quả QC, kiểm tra và in kết quả xét nghiệm của người bệnh. Ghi lại kết quả vào sổ lưu kết quả hoặc lưu vào đĩa.

Với các kết quả quá cao cần được pha loãng trên máy để có kết quả chính xác.

Chuẩn bị mẫu máu cho xét nghiệm he4

Chỉ sử dụng huyết thanh để định lượng HE4. 

Lấy máu tĩnh mạch, sau khi lấy máu tĩnh mạch, cho máu vào tuýp không có chất chống đông, để máu đông tự nhiên ở nhiệt độ thường khoảng 30 phút, để cục máu đông co lại. Ly tâm mẫu máu ≥3000 vòng/ phút/ trong 10 phút, chắt huyết thanh. 

Có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong 24 h hoặc ở nhiệt độ 2-80C trong 4 ngày.     

Độ nhạy và độ đặc hiệu

Độ nhạy của HE4 trong chẩn đoán ung thư buồng trứng: 77,6; độ đặc hiệu: 90.

Độ nhạy của HE4 phối hợp với CA 12-5 trong chẩn đoán ung thư buồng trứng: 76,4; độ đặc hiệu: 95.

Độ nhạy của HE4 kết hợp với CA 12-5 và CA 72-4 trong chẩn đoán ung thư buồng trứng: 78,8 , độ đặc hiệu: 95.