Đại cương
Có nhiều phương pháp để kiểm tra và khẳng định chất lượng xạ trị ung thư
Một trong những phương pháp đó là kỹ thuật đo liều Invivo.
Đo liều Invivo được áp dụng cho cả xạ trị từ ngoài và xạ trị áp sát.
Với xạ trị từ ngoài, đo liều Invivo được sử dụng kiểm tra liều lượng tại các vùng giao nhau của nhiều trường chiếu liền kề, qua đó đánh giá được liều hấp thụ đối với các mô lành, các tổ chức nguy cấp.
Với xạ trị áp sát, dùng Invivo có thể đánh giá được liều hấp thụ của các mô lành, các tổ chức nguy cấp liền kề quanh vùng nguồn phóng xạ. Qua đó, đánh giá được sự tối ưu của kỹ thuật điều trị vừa được xác lập (liều cao hợp lý tại bia – khối u, giảm liều cho các mô lành liên quan…).
Đo liều Invivo có thể sử dụng các diode hay nhiệt hùynh quang. Mỗi loại đều có tính ưu việt và hạn chế đặc thù riêng. Cần cân nhắc kỹ các yếu tố đó khi áp dụng.
Để thực hiện kỹ thuật đo liều Invivo, cơ sở xạ trị cần được trang bị đồng bộ hoặc liên kết với cơ sở hiện có hệ thống các thiết bị chuyên dụng.
Người thực hiện, đặc biệt là các Kỹ sư vật lý cần có trình độ và kinh nghiệm trong đo liều lâm sàng, yêu nghề và nhiệt tình trong công việc.
Chỉ định
Áp dụng cho tất cả các cơ sở xạ trị tuyến trung ương, cho tất cả các người bệnh xạ trị ngoài và xạ trị áp sát
Chuẩn bị
Người thực hiện
Kỹ sư vật lý xạ trị
Bác sỹ xạ trị
Kỹ thuật viên xạ trị
Phương tiện, thiết bị
Hệ máy đo chuyên dụng nhiệt huỳnh quang, diode…
Các mẫu đo nhiệt huỳnh quang – Lithivur Flovur hoặc Diode bán dẫn
Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật…
Các bước tiến hành
Lựa chọn người bệnh phù hợp kỹ thuật cần được triển khai
Lựa chọn loại mẫu đo.
Bố trí các mẫu đo tại những điểm trên vùng giải phẫu cần khảo sát liều hấp thụ -Ghi nhận chính xác tọa độ mỗi mẫu đo đã bố trí tại vùng giải phẫu.
Ghi nhận kết quả từ các mẫu đo.
Đối chiếu liều lượng học lâm sàng đối với các tế bào u, tế bào lành, tổng liều dung nạp… cho từng loại.
Đọc kết quả
Với hệ đo dùng Diode, kết quả sẽ thu được trực tiếp hiển thị trên thiết bị điều khiển từ ngoài buồng điều khiển máy điều trị.
Với hệ đo dùng nhiệt huỳnh quang, các mẫu LiF được xử trí (theo quy trình kỹ thuật đặc biệt) đọc và phân tích kết quả trên hệ đo chuyên dụng.
Sai số thống kê, sai số trung bình các phép đo.
Ghi nhận các số liệu và so sánh với kết quả trong bước lập kế hoạch xạ trị -TPR, qua
Biểu đồ Thể tích
Liều lượng – DVH.
Đối chiếu bảng tổng liều chịu đựng của các mô lành để đưa ra quyết định cuối cùng và khẳng định kỹ thuật xạ trị được chọn là TỐI ƯU hay chưa.