Nội dung

Gãy hở độ iii thân hai xương cẳng tay

GÃY HỞ ĐỘ III THÂN HAI XƯƠNG CẲNG TAY

Đại cương

Gãy hở độ III hai xương cẳng tay là loại gãy hở rất nặng, vết thương rộng trên 10 cm, dập nát tổ chức phần mềm nhiều. Loại này gây ra nhiều biến chứng: Nhiễm trùng, hạn chế chức năng sấp ngửa cẳng tay, cứng khớp khuỷu và khớp cổ tay…Gãy hở độ IIIC 2 xương cẳng tay có tỷ lệ cắt cụt chi cao.

Chỉ định phẫu thuật 

Tất cả loại gãy hở độ III hai xương cẳng tay đều phải phẫu thuật cấp cứu. Chỉ định chung cho gãy hở độ III: Cắt lọc tổ chức phần mềm, cố định ngoài ( đây là phương pháp tốt nhất , nếu có) hoặc bó bột cánh- cẳng- bàn tay, kết hợp xương thì sau.

Chống chiỉ định:

 Không có chống chỉ định.

Chuẩn bị

Người thực hiện:

Là phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình.

Người bệnh

Được giải thích đầy đủ về bệnh, về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau mổ (nhiễm trùng, khớp giả…). 

Người bệnh hoặc đại diện gia đình kí cam đoan chấp nhận mổ.

Phương tiện

Bộ dụng cụ đại phẫu.

Bộ dụng cụ kết hợp xương chi trên.

Khoan Y tế, khung cố định ngoài chuyên dùng cho cẳng tay.

Hồ sơ bệnh án:

Theo quy định của bộ Y tế.

Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút

Các bước tiến hành

Tư thế người bệnh:

 Nằm ngửa, tay giạng vuông góc với thân mình, kê trên một bàn mổ riêng.

Vô cảm:

 Gây tê đám rối thần kinh cánh tay hoặc gây mê nội khí quản

Kỹ thuật tiến hành

Đánh rửa sạch chi trên từ nách đến bàn tay, cạo lông, cắt móng tay… Ga-rô gốc chi, tốt nhất với ga-rô hơi. Áp lực 250 mmHg.

Thì xử trí phần mềm:

Cắt lọc mép vết thương ít nhất 2 mm, cắt bỏ tổ chức dập nát. Rạch rộng vết thương, tiếp tục cắt lọc phần mềm và rửa vùng mổ bằng nhiều nước muối sinh lý. Phục hồi gân, thần kinh và mạch máu. 

Thì can thiệp về xương:

Làm sạch hai đầu xương gãy, bơm rửa huyết thanh, ô xy già… Đặt lại xương thẳng trục chi.

Cố định xương bằng khung cố định ngoài (nếu có) Dẫn lưu ổ gãy, ống dẫn lưu cỡ 14-16F.

Thì đóng vết mổ

Theo các lớp giải phẫu.

Bó bột cánh- cẳng-bàn tay (nếu không có khung cố định ngoài), để khuỷu ở tư thế cơ năng.

Theo dõi và xử trí tai biến

Theo dõi sau mổ: Mạch quay, mạch trụ, ống dẫn lưu 30’/lần trong 6h đầu sau mổ

Theo dõi và chăm sóc vết thương hàng ngày, nếu có nhiễm trùng: Tách vết thương, làm sạch và để hở.

Chảy máu sau mổ: Mở vết mổ lấy máu tụ, cầm máu, băng ép.

Gác tay cao, tập vận động cổ và bàn ngón tay, vận động khuỷu.