Đại cương
Là phẫu thuật điều trị tổn khuyết da dưới 10 cm2 bằng mảnh ghép da dày toàn bộ
Chỉ định
Các trường hợp khuyết phần mềm không có khả năng đóng kín trực tiếp mà phải che phủ bằng các phương pháp khác. Trong đó ghép da dày toàn bộ là phương pháp đơn giản và khả thi,đặc biệt là trong điều kiện tuyến y tế cơ sở.
Chống chỉ định
Bệnh lý phối hợp toàn thân nặng không cho phép phẫu thuật: suy kiệt, bệnh tim mạch, rối loạn đông máu
Nền tổn khuyết còn bẩn, nhiễm trùng, tổ chức hạt mọc kém, lộ gân, xương, khớp…
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Phẫu thuật Tạo hình: 03
Bác sỹ gây mê: 01
Điều dưỡng phụ mê: 01
Điều dưỡng dụng cụ: 01
Điều dưỡng chạy ngoài: 01
Bác sỹ hồi tỉnh: 01
Điều dưỡng hồi tỉnh: 01
Nhân viên vệ sinh: 01
Người bệnh
Làm bệnh án đầy đủ theo quy định
Làm đầy đủ các xét nghiệm cơ bản, xét nghiệm chuyên sâu, Xquang phổi, siêu âm bụng, Xquang mặt, Xquang vùng tổn thương…
Khám và hội chẩn liên chuyên khoa để phổi hợp điều trị trước, trong và sau mổ nếu cần: Tăng đường huyết, rối loạn đông máu, cao huyết áp…
Chuẩn bị trước mổ theo quy trình Ngoại khoa chung: Kháng sinh, nhịn ăn vệ sinh thân thể, cạo lông…
Phẫu thuật viên gặp gỡ người bệnh và gia đình để giải thích trước mổ về tình trạng bệnh tật, kế hoạch điều trị, khả năng phẫu thuật, tỷ lệ thành công, những khó khăn, thuận lợi, tai biến, di chứng có thể gặp trong quá trình điều trị; đồng thời lắng nghe và giải đáp những thắc mắc của người bệnh và gia đình về những vấn đề liên quan đến chuyên môn (trong phạm vi cho phép)
Sau khi nghe bác sỹ giải thích và giải đáp các thắc mắc, người bệnh và gia đình phải ký cam đoan mổ vào hồ sơ, đã hiểu và chấp nhận những nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra trước, trong và sau mổ.
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình
Dao lấy da
Gạc mỡ, băng chun, chỉ to
Thời gian phẫu thuật: 1- 1,5 giờ
Các bước tiến hành
Tư thế:
Tuỳ theo tổn thương
Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc gây tê vùng (gây tê đám rối TK cánh tay hoặc gây tê tủy sống)
Gây mê trong trường hợp trẻ em
Kỹ thuật
Sát trùng trải toan vùng tổn khuyết và vùng dự kiến lấy da ghép
Làm sạch nền tổn khuyết (làm sạch giả mạc, cắt lọc tổ chức hoại tử, tổ chức hạt già)
Cầm máu nền nhận
Đo kích thước tổn khuyết phần mềm để xác định kích thước mảnh da ghép
Rạch da tại vùng lấy da theo kích thước đã xác định
Lấy toàn bộ chiều dày của da đến hết lớp trung bì, cắt lọc tổ chức mỡ dưới da (hạ bì)
Có thể đục lỗ mắt lưới trong trường hợp cần tăng diện tích da ghép và để thoát dịch
Đặt mảnh da ghép vào nền nhận
Khâu da ghép bằng Nylon, cố định da ghép bằng gối gạc, hoặc băng chun (lưu ý không băng quá chặt vùng chi thể để tránh nguy cơ chèn ép mạch gây thiếu máu ngoại vi)
Bóc tách 2 mép da nơi lấy da ghép
Cầm máu kỹ
Khâu đóng trực tiếp nơi lấy da.
Băng vô trùng
Theo dõi các tai biến, biến chứng và nguyên tắc xử trí
Chăm sóc:
Nơi lấy da thay băng cách ngày, cắt gối gạc sau 7 ngày
Theo dõi các biến chứng:
Các dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở
Chảy máu: băng ép
Nhiễm trùng: thay băng, dùng kháng sinh
Hoại tử da ghép: thay băng
Các tai biến liên quan đến bệnh phối hợp: tăng đường huyết, tăng huyết áp…