Nội dung

Giải phẫu bệnh học: bệnh lý mạch máu thận

Nhồi máu thận

Nguyên nhân:

Tắc nghẽn các nhánh chính của động mạch thận do huyết khối từ buồng tim (nhồi máu cơ tim, rung nhĩ kéo dài), từ van tim (viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn), do tróc mảng xơ vữa từ động mạch chủ.

Lâm sàng:

Đau lưng hoặc đau bụng dữ dội kèm tiểu máu.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: ổ nhồi máu trắng hình tam giác, có đáy tựa trên bề mặt vỏ bao thận. (Hình 22A)

Vi thể: vùng hoại tử đông ở giữa, xung quanh là một viền xuất huyết.

Ổ nhồi máu khi lành sẽ để lại một sẹo lõm ở vỏ thận. (Hình 22B)

Hình 22: ổ nhồi máu trắng hình tam giác (A); Sẹo lõm trắng (*) do nhồi máu thận (B).

Xơ cứng thận lành tính (benign nephrosclerosis):

Xơ cứng thận lành tính là thuật ngữ dùng để chỉ các tổn thương thận do cao huyết áp.

Tổn thương ở thận là hậu quả của tình trạng thận thiếu máu lâu dài.

Hình thái tổn thương: (hình 23)

Đại thể: Thận hai bên giảm kích thước, bề mặt có nhiều hạt mịn giống hình ảnh da sần. Vỏ thận mỏng.

Vi thể: Khởi đầu thành các tiểu động mạch bị lắng đọng chất hyalin, dầy lên gây hẹp lòng mạch làm thiếu máu nuôi nhu mô thận. Giai đoạn sau, các búi mạch cầu thận cũng bị tắc nghẽn do lắng đọng chất hyalin. Thiếu máu nuôi thận làm các ống thận bị teo, mô kẽ bị xơ hoá và ngấm một ít tế bào viêm.

Hình 23: Thận teo, bề mặt có hạt mịn (A); hẹp lòng tiểu động mạch thận do lắng đọng hyalin (B)

Liên hệ lâm sàng:

Tổn thương xơ cứng cầu thận lành tính hiếm khi dẫn đến suy thận. Tuy nhiên chức năng thận cũng có thể bị ảnh hưởng: giảm khả năng cô đặc nước tiểu, hoặc giảm độ lọc cầu thận, tiểu đạm ở mức độ nhẹ. Bệnh nhân thường tử vong vì các biến chứng tim hoặc tai biến mạch máu não do cao huyết áp, hơn là do các biến chứng tại thận.

Xơ cứng thận ác tính (malignant nephrosclerosis):

Xơ cứng thận ác tính là thuật ngữ dùng để chỉ các tổn thương thận ở bệnh nhân cao huyết áp ác tính. Cao huyết áp ác tính là tình trạng huyết áp tâm trương tăng trên 130mmHg, phù gai thị, tăng áp não, suy thận. Cao huyết áp ác tính gặp ở 5% các trường hợp cao huyết áp hoặc xảy ra đột ngột trên bệnh nhân chưa hề bị cao huyết áp trước đó.

Hình thái tổn thương: (hình 24)

Đại thể: kích thước thận thay đổi ít, có thể vẫn bình thường hoặc chỉ hơi nhỏ đi, tùy theo thời gian bị cao huyết áp trước đó. Bề mặt vỏ thận có các chấm xuất huyết lốm đốm đỏ.

Vi thể: các tiểu động mạch bị lắng đọng chất dạng fibrin và thấm nhập tế bào viêm cấp tính, gây hoại tử thành mạch (viêm tiểu động mạch hoại tử). Các tiểu động mạch lớn hơn có hình ảnh xơ hoá tiểu động mạch tăng sản giống như củ hành. Có thể có huyết khối trong lòng cầu thận hoặc trong các tiểu động mạch bị hoại tử.

Hình 24: Viêm tiểu động mạch hoại tử, có lắng đọng chất dạng fibrin và thấm nhập tế bào viêm (A), xơ hoá tiểu động mạch tăng sản, giống củ hành (B)

Liên hệ lâm sàng:

Bệnh nhân thấy nhức đầu, hoa mắt, buồn nôn và nôn, nhìn mờ, có ám điểm trước mắt, tiểu máu và tiểu đạm, có thể tử vong do urê máu tăng, xuất huyết não hoặc suy tim.