Nội dung

Giải phẫu bệnh học: bệnh lý ruột thừa

Viêm ruột thừa cấp

Dịch tễ học: thường gặp ở tuổi thanh niên; nam bị nhiều hơn nữ ( tỉ lệ 1,5:1).

Bệnh sinh: đa số các trường hợp viêm ruột thừa có liên quan với tình trạng tắc nghẽn lòng ruột do cục phân, búi giun.

Hình thái tổn thương:

Đại thể:         

Giai đoạn sớm: ruột thừa căng to, thanh mạc sung huyết, có phủ giả mạc. (Hình 35)        

Giai đoạn muộn: viêm mủ ruột thừa, ruột thừa có thể bị loét thủng gây viêm phúc mạc.    

Vi thể:           

Giai  đoạn sớm: thấm  nhập  BCĐNTT  trong lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc và lớp cơ. Mạch máu dưới thanh mạc sung huyết, ứ đầy hồng cầu.    

Giai đoạn muộn: niêm mạc bị loét, lòng ruột có dịch xuất mủ, có ổ áp-xe và hoại tử trong thành ruột, trên bề mặt thanh mạc có dịch xuất tơ huyết. 

 

H.35: Ruột thừa viêm sung huyết, có giả mạc. Trong lòng ruột thừa có cục phân to.

U ruột thừa

U ruột thừa nói chung hiếm gặp, thường được phát hiện tình cờ trong khi mổ cắt ruột thừa. Các loại u ruột thừa có thể gặp gồm có u tuyến nhầy, carcinôm tuyến (đều có dạng u nhầy trên đại thể) (Hình 36), u carcinoid và limphôm.

Hình 36: Ruột thừa dãn rộng do u tuyến nhầy (A), chất nhầy chảy ra khi xẻ ruột thừa (B), cấu tạo vi thể các tuyến tiết nhầy (C).