Nội dung

Hồi sức sau mổ tim trẻ em: các vấn đề tiêu hóa sau mổ

Dịch: BS. Hoàng Anh Thảo Vy

Liệt ruột

Gợi ý khi không dung nạp thức ăn

Triệu chứng: không đi tiêu, không có nhu động ruột, không xì hơi

Bụng chướng tăng dần

Xử trí:

XQ bụng để loại trừ các nguyên nhân thực thể

Nhét hậu môn Glycerin

Điều chỉnh rối loạn điện giải nếu có hạ Kali

Nhịn ăn đến khi có nhu động ruột bình thường và giảm chướng bụng

Loét do stress

Tất cả bệnh nhân đều được đặt sonde dạ dày mũi thường qui trước phẫu thuật

Ống sonde dạ dày được dẫn lưu từ đầu cho đến khi bắt đầu cho ăn lại (và theo dõi xem có xuất huyết tiêu hóa trên hay không)

Sucralfate được dùng phòng ngừa cho tất cả bệnh nhân sau mổ cho đến khi bệnh nhân bắt đầu ăn lại

Liều: 0-2 tuổi: 250mg; 3-12 tuổi: 500mg; > 12 tuổi: 1g mỗi 6-8g.

Có thể gây ngộ độc Aluminium trong suy thận mãn

Ranitidin 1mg/kg/liều mỗi 6-8h, tiêm mạch chậm

Dùng cho bệnh nhi XHTH do dùng aspirin

Là thuốc phải chỉnh liều khi có suy thận

Pantoprazole: 1mg/kg/ngày

Antacid đường uống cũng được dùng (nếu bệnh nhân đang dùng aspirin hay ibuprofen)

Vàng da

Vàng da thường gặp với tỉ lệ 2-9% ở bệnh nhân trong giai đoạn sớm sau mổ, có thể tăng bilirubin huyết thanh, bình thường, hay tăng enzyme huyết thanh. Điều trị  ban đầu  ở  trẻ  non tháng khi Bilirubin ở mức 8-10 mg và ở trẻ đủ tháng là trên 10-12mg.

Tránh dùng thuốc độc gan.

Viêm ruột hoại tử

Do thiếu máu cục bộ: đa số ở bệnh nhân dưới 1 tuổi sau DHCA (deep hypothermic  circulatory arrest, trong phẫu thuật tim). Chú ý tất cả bệnh nhi non tháng, giảm tưới máu hệ thống, tăng tuần hoàn phổi (trước và sau mổ)

Dấu hiệu lâm sàng: bụng chướng đề kháng, giảm nhu  động ruột, tiêu  phân  đen, nhiễm trùng huyết.

X quang: ruột chướng hơi, quai ruột dãn, hơi tự do ở TM cửa, mức dịch trong quai ruột

Điều trị: ngưng ăn đường miệng, dẫn lưu dạ dày

Truyền dịch lượng lớn

Kháng sinh toàn thân: điều trị tấn công các vi khuẩn hiếu khí, kị khí, kháng nấm

Theo dõi monitor sát tình trạng viêm thủng, cảnh báo nguy cơ phẫu thuật

Tiên lượng dè dặt

Xuất huyết tiêu hóa

Loét do Stress: yếu tố nguy cơ là shock tim, phẫu thuật kéo dài, chấn thương

Tương đối không thường gặp

Suy đa cơ quan, nhiễm trùng, ccf và steroid làm tăng nguy cơ

Điều trị nội khoa:

Antacids

Kháng H2: TMC Ranitidin 1mg/kg/ liều mỗi 6-8h hay TTM 2 mcg/kg/phút

Uống 2-4mg /kg/liều, tối đa 300mg mỗi 12h

Sucralfate: vừa là thuốc điều trị, vừa dự phòng, là thuốc được lựa chọn

Ăn đường ruột là biện pháp bảo vệ

Nội soi trong trường hợp điều trị bằng thuốc thất bại.

Trong trường hợp suy đa cơ quan, tiên lượng rất xấu.