Nội dung

Hồi sức sau mổ tim trẻ em: chăm sóc dẫn lưu ngực

Dịch: BS Nguyễn Thị Hương

Chăm sóc dẫn lưu ngực, đặt và rút bỏ

Sau phẫu thuật tim, người ta thường đặt các ống dẫn lưu sau:

Trung thất

Màng ngoài tim

Màng phổi

Tất cả đều được dẫn lưu kín vào một bình thủy tinh có chứa nước. Ống dẫn lưu phải ở dưới mực nước nhưng không được chạm đáy bình.

Mục đích: để dẫn lưu máu, dịch và khí

Theo dõi ống dẫn lưu

Hút áp lực thấp liên tục -10 – 20 cmH2O

Vuốt ống thường xuyên nếu ống dẫn lưu ra nhiều máu cục

Lượng dịch dẫn lưu phải được ghi nhận cẩn thận phục  vụ  cho  điều trị.  Nếu lượng máu mất lớn hơn 10ml/kg/giờ, phải nghi ngờ mất máu ngoại khoa và mời phẫu thuật viên xem bệnh sớm.

Nếu phải kẹp ống, thì không quên tháo kẹp ngay sau đó

Tất cả các ống dẫn lưu phải được sát khuẩn để tránh nhiễm trùng

Chụp XQ kiểm tra ngay khi ODL ra dịch quá nhiều hoặc đột ngột không ra dịch thêm.

Rút bỏ ống dẫn lưu

Khi lượng dịch ra ít dần lại và không ra thêm nữa

Ống bị tắc dai dẳng dù đã vuốt thường xuyên

Phổi đã nở, ODL không còn ra khí hay dịch từ khoang màng phổi

Trong lúc rút ODL, bệnh nhân phải hít sâu và nín thở một chút

Đối với trẻ nhỏ, nên rút ống trong thì hít vào

Khi rút, tránh để khí lọt vào khoang màng phổi

An thần, giảm đau trước khi rút ống

Rút ODL màng ngoài tim trước, ODL trung thất rút sau

Băng ép vô trùng tại chỗ rút sau khi rút xong

Chụp lại XQ ngực sau rút ODL

Đặt ống dẫn lưu

Mục đích

Giải áp khoang màng phổi khi bệnh nhân có suy hô hấp

Đặt ống tại khoang liên sườn V đường nách trước, bờ trên xương sườn dưới, đầu hướng  về hõm trên ức

Dụng cụ

Trocar chọc màng phổi

Bộ dụng cụ đặt dẫn lưu màng phổi: lưỡi dao, kìm kẹp và bóc tách mô

Chỉ khâu, khăn trải vô trùng, găng vô khuẩn

Ống nối vào bình dẫn lưu

Chai thủy tinh chứa nước và dịch dẫn lưu

Hệ thống máy hút

Qui trình

Mặc áo, mang găng vô trùng

Sát khuẩn da bằng betadine

Chích gây tê tại chỗ

Rạch da tại vị trí dự định đặt ống

Tiến hành đặt ống xuyên qua da, nhẹ nhàng xoay đầu ống trong  khoang  màng  phổi  hướng về phía trên và về phía trung thất

Nối ống dẫn lưu vào hệ thống kín, để dầu ống dưới mực nước trong bình

Khâu da cố định đầu ODL

Băng ép chân ống bằng gạc tẩm thuốc sát khuẩn

Dán phủ kín miếng băng ép không cho khí lọt vào, đồng thời giúp nâng  đỡ chân  ODL, tránh gập ống

Kiểm tra xem ODL có ra khí/dịch và mức dịch trong bình có di động theo nhịp thở không

Nối hệ thống dẫn lưu vào máy hút

Kiểm tra lần nữa để đảm bảo rằng hệ thống dẫn lưu luôn kín và đầu ống dẫn lưu không chạm đáy bình

Chụp XQ sau đặt ống nhằm kiểm tra vị trí ODL và tình trạng phổi nở hay xẹp

Hút dịch màng phổi

Mục đích

Lấy bỏ dịch trong khoang màng  phổi nếu như lượng dịch này đủ nhiều và gây ra suy hô  hấp.  Chẩn đoán được xác định dựa vào thăm khám lâm sàng kết hợp với phim XQ

Dụng cụ

Mâm vô khuẩn có đủ bộ dụng cụ chọc dò

Gạc, khăn trải vô trùng

Betadine để sát khuẩn da

Lidocain 2% gây tê tại chỗ

Ống tiêm các số: 5ml, 10ml, 20ml, 50ml

Khóa 3 chia

Kim luồn 22G, 20G

Bình thủy tinh đựng dịch chọc hút

Lọ đựng sinh phẩm để cấy và làm xét nghiệm sinh hóa dịch màng phổi

Găng tay vô trùng

Qui trình

Mặc áo, mang găng vô trùng

Xác định vị trí chọc dò (khoang liên sườn 7-9 đường nách giữa), sát trùng bằng Betadine

Tiêm Lidocain 2% tại vị trí chọc dò để gây tê tại chỗ, sử dụng kim 22G và rút khoảng 5ml thuốc là đủ. Sau đó dùng kim 20G có gắn khóa 3 chia, nối với ống  tiêm 20ml hoặc 50ml đâm vào bờ trên xương sườn dưới, hút nhẹ nhàng cho tới  khi thấy dịch  màng phổi  chảy  ra thì dừng kim lại.

Tiếp tục rút dịch cho tới khi hút nặng tay, dịch chảy ra ít hoặc không ra thêm nữa

Lấy một ít dịch vừa đủ cho vào lọ sinh phẩm làm các xét nghiệm sinh hóa và cấy vi sinh.

Đổ dịch dư vào chai thủy tinh, ghi nhận thể tích dịch

Băng ép vị trí chọc dò bằng gạc vô trùng

Chụp XQ kiểm tra

Luôn theo dõi lâm sàng và huyết động bệnh nhân trong lúc chọc hút

Đảm bảo không có khí lọt vào khoang màng phổi trong suốt thủ thuật