Nội dung

Hồi sức sau mổ tim trẻ em: kiểm soát đau (an thần và giảm đau)

Dịch: BS. Đặng Thế Phương

Tổng quan

Kiểm soát đau là một trong những yếu tố chính quyết định tiên lượng thành công của cuộc mổ. An thần và giảm đau tốt là sự kết hợp giữa nhóm morphin và benzodiazepines.

Xử trí hậu phẫu

Chỉ định:

Giảm stress do phẫu thuật và tuần hoàn ngoài cơ thể

Cho tim nghỉ ngơi: tim suy do thiếu tưới máu và phù. Tim làm việc nhiều chỉ làm tăng nhu  cầu tiêu thụ oxy của cơ tim

Hạn chế cao áp phổi: đáp ứng sinh lý sau tuần hoàn ngoài cơ thể có thể gây cao áp phổi

Những phẫu thuật phức tạp cần thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể và kẹp ĐMC dài có  thể  làm tăng thể tích dịch của bệnh nhân, đặc biệt là trẻ sơ sinh và nhũ nhi. Thông khí cơ học cũng sẽ thuận lợi hơn nếu  bệnh nhân được an thần và giảm đau tốt, nhất là bệnh nhân  đóng xương ức muộn

Làm thủ thuật như: đặt đường truyền, chọc dò màng phổi, chọc dò màng tim, shock điện chuyển nhịp, nội soi phế quản và siêu âm qua thực quản

Thở máy

Tất cả các thuốc sử dụng đều phải xem liều đính kèm (phụ lục 1)

An thần

Benzodiazepines

Tác dụng giảm lo âu, chống co gồng, gây ngủ và suy giảm nhận thức

Liều thích hợp cho hiệu quả an thần tốt

Làm giảm co bóp cơ tim.

Do đó, cân nhắc dùng ở bệnh nhân bị giảm cung lượng tim

Diazepam

Thời gian tác dụng và bán hủy kéo dài 24 tiếng nên thường dùng để tiền mê

Có thể uống/ bơm hậu môn/ chích tĩnh mạch (gây đau)

Cẩn trọng: suy gan, tụt HA

Midazolam

Thời gian tác dụng ngắn

Có thể chích tĩnh mạch/ tiêm bắp / uống/ bơm hậu môn

Hiệu quả khi truyền liên tục

Tác dụng tốt khi làm thủ thuật ở bệnh nhân hậu phẫu tim

Tồn tại sinh học kém do chuyển hóa cao chủ yếu ở gan. Do đó, thường phải dùng liều cao

Hội chứng cai nghiện khi dùng lâu dài

Lorazepam

Thời gian tác dụng dài: 4-8 giờ

Thời gian bán hủy xấp xỉ 18 giờ

Uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch đều an thần được

Giảm đau

Opioid

Là thuốc chính, cũng có tác dụng an thần trong thở máy

Hiệu quả với cơn tím thiếu oxy

Cẩn trọng: đối với trẻ sơ sinh, nhũ nhi, trẻ

Thường dùng: Morphine, Fentanyl

Có thể bị dung nạp thuốc, giảm tác dụng, cần phải tăng liều và thời gian sử dụng

Tránh hội chứng cai thuốc bằng cách giảm dần liều sau khi sử dụng thời gian dài

Morphine

Là tiêu chuẩn vàng dùng để so sánh tác dụng với các opioid khác

An thần tốt hơn fentanyl

Truyền tĩnh mạch để đạt được hiệu quả giảm đau ổn định

Có thê gây tụt huyết áp

Phóng thích histamine, làm tăng kháng lực mạch máu phổi và nguy cơ cao áp phổi, giảm kháng lực mạch máu hệ thống

Fentanyl

Thời gian tác dụng ngắn hơn Morphine

Ít phóng thích histamine, nên ít gây giãn mạch làm tụt HA

Giảm đau mạnh gấp 100 lần morphine vì khả năng thấm nhanh qua hàng rào mạch  máu  não

Khởi phát tác dụng nhanh: sau 30 – 45 phút

Tùy theo liều dùng, có thể kìm hãm đáp ứng với stress của  cơ thể nhưng vẫn không gây  ảnh hưởng tới huyết động hệ thống lẫn hệ mạch máu phổi

Cẩn trọng: bệnh nhân có nồng độ catecholamie huyết thanh cao (hẹp ĐMC nặng) sẽ dễ bị  tụt huyết áp sau liều bolus

Ưu thế trên bệnh nhân có nguy cơ cao bị cao áp phổi do không phóng thích histamine

Tác dụng phụ không liên quan đến liều dùng là co thắt thanh môn  và  co cứng cơ  thành ngực khi tiêm nhanh

Hóa giải: Naloxone hoặc thuốc giãn cơ

Đi kèm với tác dụng giảm đau là an thần nhẹ

Ketamine

Là dẫn xuất có vòng phenyl

Khởi phát tác dụng nhanh và thời  gian tác dụng ngắn 10 – 15 phút, bán hủy nhanh trong 2- 3 giờ

Đường dùng: tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, truyền tĩnh mạch. Được  ưa dùng trước các  thủ  thuật ở hồi sức tim

Có thể gây biểu hiện giống liệt, bệnh nhân vẫn mở mắt, có rung giật nhãn cầu, và còn phản xạ giác mạc

Tránh dùng cho bệnh nhân tăng áp lực nội sọ vì làm giãn các mạch máu não

Chống chỉ định tương đối ở bệnh nhân co giật

Làm tim nhanh, tăng cung lượng tim và tăng huyết áp do tác dụng giống cường giao cảm vì tác động vào hệ thần kinh trung ương

Ít tác động trên hệ mạch máu phổi, an toàn cho bệnh nhân bị cao áp phổi

Giãn phế quản, tốt cho bệnh nhân bị tăng nhạy cảm đường thở

Tác dụng phụ: mê sảng, loạn thần và ác mộng, có thể khống chế bằng benzodiazepines. Ketamine có thể dùng đồng thời với benzodiazepine cho trẻ lớn hay bị  gặp  ác mộng  tại nhà.

Giãn cơ

Thường dùng:

Khi đặt NKQ

Kiểm soát bệnh nhân thở máy

Giảm hoạt động cả hệ hô hấp lẫn tim mạch, giúp giảm công cơ tim và nhu  cầu  tiêu thụ oxy của cơ thể

Bất lợi khi liệt cơ kéo dài

Kéo dài thời gian thở máy

Trì hoãn dinh dưỡng đường ruột

Dung nạp và yếu cơ lâu dài

Kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị

Giãn cơ không phân cực

Là những thuốc có chất đối kháng cạnh tranh, cụ thể là cạnh tranh với acetylchlolin trong  việc gắn kết với thụ thể vận động

Phân loại dựa trên thời gian tác dụng

Đối với hầu hết bệnh nhân, không cần sử dụng thuốc giãn cơ tác dụng kéo dài nếu như đã  an thần, giảm đau đầy đủ

Thời gian tác dụng sẽ dài hơn trong môi trường toan chuyển hóa, tăng CO2 máu, hạ thân nhiệt, sử dụng đồng thời thuốc nhóm amynoglycosides, furosemide  va thuốc chống loạn  nhịp

Tác dụng bị triệt tiêu bởi các thuốc kháng acetylcholine esterase như neostigmine, edrophonium và prostygmine.

Khởi phát và thời gian tác dụng trung bình

Vecuronium

Tác dụng trong 30 phút, an toàn vì không ảnh hưởng huyết động

Thích hợp để truyền tĩnh mạch

Khi dùng chung với fentanyl, có thể làm chậm nhịp tim nặng phải cần tới atropine

Khởi phát và thời gian tác dụng kéo dài hơn

Pancuronium

Khởi phát nhanh sau 2 – 3 phút, tác dụng kéo dài xấp xỉ 1 giờ

An toàn vì ít ảnh hưởng huyết động, mặc dù có thể làm chậm nhịp tim nhẹ, tăng  huyết  áp  và cung lượng tim thứ phát do ức chế thần kinh phế vị

Không phóng thích histamines

Không nên truyền tĩnh mạch