Mục đích
Khẳng định hoặc xác nhận chẩn đoán.
Nghiên cứu các biến chứng.
Hướng điều trị.
Phẫu thuật hoặc điện quuang can thiệp. Không nhận rõ thủng không do apxe, không nhận rõ ung thư: Qua soi hay chụp đại tràng đối quang thường thực hiện sau giai đoạn cấp cứu.
Kỹ thuật:
Chụp từ trực tràng cho tới vòm hoành, đối quang trong ruột non, làm căng trực tràng-sigma bằng thuốc cản quang pha loãng bằng nước hoặc bằng hơi. Có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch.
Những điểm phân tích
Nghiên cứu dày thành sigma và đo chiều dài rộng của đại tràng sigma. Dấu hiệu này không đặc hiệu và có thể phì đại cơ trong xơ trong cơ hoặc nhất là ung thư.
Dày thành ≥ 4mm của túi thừa sigma toàn bộ chu vi, đối xứng, vừa phải, trải rộng so với đại tràng bình thường.
Nghiên cứu túi thừa sigma. Không nhìn thấy túi thừa không được kết luận chẩn đoán. Cũng như không được khẳng định chẩn đoán.
Nghiên cứu xâm lấn lớp mỡ quanh quanh manh tràng. Dấu hiệu này không đặc hiệu. Ung thư thủng (hiếm gặp) cũng có dấu hiệu như vậy.
Nghiên cứu dấu hiệu giãn mạch máu. Dấu hiệu này biểu hiện bằng dải băng mỏng thẳng góc với thành trong lớp mỡ quanh sigma. Độ nhạy của dấu hiệu này thấp (30%), độ đặc hiệu và dự đoán dương tính 100%. Không bao giờ thấy trong ung thư.
Nghiên cứu tràn dịch hình cung trong vùng sigma.
Nghiên cứu viêm tấy quanh sigma.
Nghiên cứu apxe quanh sigma, dưới hoành, rãnh cạnh đại tràng cơ đái chậu. Trên cắt lớp vi tính, phân loại dựa vào phẫu thuật cho phép phân chia 5 stades:
Stade 0: Apxe khu trú ở thành.
Stade 1: Apxe nhỏ hoặc viên tấy
Stade 2: Apxe 5-15mm phát triển trong mạc treo sigma và có với hạn với các tạng lân cận.
Stade 3: Apxe phúc mạc hoặc sau phúc mạc.
Stade 4: Viêm phúc mạc.
Nghiên cứu dò trong cơ.
Nghiên cứu dò với âm đạo, bàng quang, thành bụng trước.
Nghiên cứu các dấu hiệu tắc ruột non hoặc đại tràng.
Nghiên cứu các dấu hiệu viêm phúc mạc.
Nghiên cứu tắc nghẽn niệu quản.
Nghiên cứu huyết khối tĩnh mạch mạc treo tràng dưới, viêm tĩnh mạch.
Cần phải lưu ý là có cần phải điện quang can thiệp (chọc dò, dẫn lưu)