Nội dung

Hướng dẫn chẩn đoán clvt ung thư trực tràng

Mục đích

Làm bilan đánh giá xâm lấn của ung thư trực tràng. Cắt lớp vi tính giành cho ung thư cố định.

Trong stades T1, T2 của phân loại TNM hoặc A, B1 của Dukes được đánh giá là thấp hơn so với siêu âm nội soi để đánh giá sự xâm lấn các tầng khác nhau của thành trực tràng. Trong trường hợp u không cố định, phẫu thuật viên không có thói quen làm bilan đánh giá sự xâm lấn vùng. Ngược lại từ stade T3, hoặc B2 của Dukes cần điều trị trước (hoá chất, tia xạ) mới có thể phẫu thuật cắt bỏ).

Kỹ thuật:

Chụp từ tiểu khung đến vòm hoành, tốt nhất là cắt xoắn ốc, có đối quang trong trực tràng (hơi, nước, baryt pha loãng).

Những điểm phân tích

Nghiên cứu khối u đo độ sâu độ cao.

Đo khoảng cách cơ nâng hậu môn và cực dưới của u.

Nghiên cứu xâm lấnlớp mỡ quanh trực tràng.

Nghiên cứu hạch quanh trực tràng, chuỗi hạch dưới chậu, chuỗi hạch đùi bẹn,
hạch cạnh động
mạch chủ, hạch rốn tĩnh mạch cửa. Thường rất khó khăn đánh giá sự ác tính của hạch, mỗi hạch ≥ 15mm coi như là hạch bệnh lý.

Xâm lấn cơ cạnh hậu môn.

Nghiên cứu xâm lấn xương cùng, cụt, xương chậu. Chỉ cần mở cửa sổ xương là thấy được tổn thương xương.

Nghiên cứu dò với các tạng lân cận. Dò với bàng quang, âm đạo, tử cung, hố ụ ngồi trực tràng (fosse ischio- rectales).

Nghiên cứu xâm lấn các tạng lân cận. Xâm lấn túi tinh, tuyến tiền liệt, tử cung và buồng trứng, thần kinh hông (neuf sciatique), niệu quản.

Nghiên cứu carcinose phúc mạc. Những ổ tổn thương nhỏ ≤ 1mm không nhìn thấy trên cắt lớp vi tính có thể phát hiện khi phẫu thuật.

Nghiên cứu di căn gan, thượng thận, lồng ngực. Nghiên cứu di căn gan đồng thời có thể thay đổi thái độ phẫu thuật. Nghiên cứu này được coi như là để theo dõi sau cắt trực tràng, khi số lượng