Đại cương
Ho kéo dài là biểu hiện rất thường gặp, chiếm khoảng 40% các trường hợp khám ngoại trú tại các phòng khám hô hấp.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Ho kéo dài bao gồm những trường hợp ho > 3 tuần và được chia thành:
Ho bán cấp: ho từ 3 – 8 tuần.
Ho mạn tính: ho kéo dài > 8 tuần.
Chẩn đoán nguyên nhân
Bệnh lý đường hô hấp trên: là nguyên nhân thường gặp nhất gây ho kéo dài, các bệnh lý thường gặp bao gồm: viêm mũi vận mạch, viêm xoang, polyp mũi.
Hen phế quản: là nguyên nhân gây ho kéo dài thứ hai sau bệnh lý mũi xoang. Ho thường xuất hiện vào nửa đêm về sáng, khi thay đổi thời tiết, tiếp xúc dị nguyên, có thể thấy khó thở cò cử ở những trường hợp điển hình.
Trào ngược dạ dày – thực quản: là nguyên nhân thường gặp. Các biểu hiện thường bao gồm: ho kéo dài, ho tăng khi nằm, vào lúc đói. Cảm giác nóng rát sau xương ức, ợ hơi, ợ chua, đau thượng vị.
Nhiễm trùng đường hô hấp: một số ít trường hợp nhiễm trùng hô hấp còn ho kéo dài (ngay cả sau khi đã điều trị kháng sinh hiệu quả), thậm chí ho kéo dài quá 8 tuần.
Dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin: ho kéo dài là biểu hiện gặp ở khoảng 15% các trường hợp được dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin.
Lao phổi.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Giãn phế quản.
Ung thư phổi.
Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.
Một số nguyên nhân hiếm gặp khác: dị dạng động tĩnh mạch phổi, nhuyễn sụn khí, phế quản, phì đại amidan, tăng cảm thanh quản…
Tiếp cận chẩn đoán ho kéo dài
Bệnh nhân ho kéo dài cần được tiến hành:
Khai thác tiền sử dùng thuốc ức chế men chuyển.
Khám phát hiện các bệnh lý đường hô hấp trên.
Tiến hành các thăm dò phát hiện.
+ Hen phế quản.
+ Lao phổi, lao nội phế quản.
+ Giãn phế quản.
+ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
+ Trào ngược dạ dày thực quản.
Khi không rõ chẩn đoán, có thể tiến hành làm thêm một số thăm dò như: test kích thích phế quản (methacholin test), đo pH thực quản.
Trong trường hợp chưa rõ chẩn đoán, có thể tiến hành điều trị thử với hỗn hợp thuốc kháng histamin – co mạch trong 1-2 tuần.
Điều trị
Điều trị nguyên nhân
♦ Bệnh lý đường hô hấp trên:
Viêm mũi, xoang dị ứng, viêm mũi vận mạch: Xịt rửa mũi ngày 2-4 lần với dung dịch rửa mũi (natriclorua 0,9%, Vesim hoặc sterimar), sau đó dùng corticoid xịt mũi (budesonid hoặc flixonase) liều 1-2 xịt cho mỗi bên mũi x 2 lần/ngày. Hoặc có thể dùng nang budesonide pha với 5 ml dung dịch natriclorua 0,9%, bơm nhẹ nhàng vào mũi, kết hợp thay đổi tư thế bao gồm: nằm nghiêng 1 bên, nằm ngửa.
Polyp mũi: phẫu thuật cắt bỏ polyp.
♦ Hen phế quản: hiện nay thường hay dùng kết hợp thuốc điều trị duy trì (fluticason/salmeterol; budesonid/formoterol) với 1 thuốc cắt cơn (salbutamol, terbutalin). Thay đổi liều thuốc điều trị theo diễn biến của bệnh. Bên cạnh việc dùng thuốc, cần tránh các yếu tố nguy cơ như: không nuôi chó, mèo, tránh khói thuốc lá, thuốc lào, bếp than (tham khảo thêm bài hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản).
♦ Trào ngược dạ dày – thực quản:
Tránh các yếu tố nguy cơ: không hút thuốc, tránh đồ uống có cồn, giảm cân, tránh đồ ăn mỡ.
Dùng thuốc ức chế bơm proton: omeprazol 20 mg/ngày, esomeprazol 40 mg/ngày; dùng liên tục trong 10 ngày.
Thuốc khác: metoclopramid viên 10 mg x 4 viên/ngày, chia 4 lần, uống trước ăn 30 phút. Thời gian dùng thuốc: 2 tuần.
♦ Ho do dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin: dừng thuốc chẹn thụ thể angiotensin. Ho thường hết sau dừng thuốc 1-6 tuần.
Bảng 1.1: Tóm tắt điều trị ho
Nguyên nhân ho |
Điều trị |
Điều trị theo nguyên nhân gây ho |
|
Hen phế quản |
Thuốc giãn phế quản và corticoid dạng hít |
Viêm phế quản tăng bạch cầu ái toan |
Hít corticosteroid; thuốc kháng leukotrien |
Viêm mũi dị ứng |
Thuốc steroid xịt mũi, kháng histamin |
Hội chứng trào ngược dạ dày thực quản |
Thuốc ức chế bơm proton hoặc kháng histamin H2 |
Ho do thuốc ức chế men chuyển |
Dừng thuốc và thay sang nhóm khác |
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính |
Ngừng hút thuốc và tiếp xúc khói, bụi. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. |
Giãn phế quản |
Dẫn lưu tư thế Điều trị các đợt nhiễm trùng và rối loạn thông khí tắc nghẽn (nếu có) |
Viêm khí phế quản nhiễm khuẩn |
Kháng sinh phù hợp |
Điều trị triệu chứng (chỉ dùng sau khi đã tì m và điều trị nguyên nhân đầy đủ) |
|
Ho do viêm phế quản cấp do virus |
Dùng thuốc bổ phế dạng xi rô |
Ho kéo dài, đặc biệt xuất hiện về đêm |
Opiat và các chế phẩm |
Ho kéo dài, khó điều trị, do bệnh lý ác tính |
Các opiat (morphin hoặc diamorphin) Thuốc giảm ho dạng khí dung tại chỗ |
Các điều trị không đặc hiệu
♦ Chỉ định:
Ho quá nhiều, không cầm được, gây mệt nhiều cho bệnh nhân ở những trường hợp ho chưa xác định rõ nguyên nhân, hoặc một số trường hợp đã xác định được nguyên nhân (ung thư phổi, viêm phế quản, viêm phổi kẽ) nhưng không có rối loạn thông khí tắc nghẽn.
Bệnh nhân đang có ho máu.
Không nên dùng thuốc giảm ho cho những bệnh nhân đang có nhiễm trùng đường hô hấp dưới, những trường hợp này, bệnh nhân cần được ho để thải đờm ra ngoài.
♦ Thuốc điều trị:
Thuốc ho tác dụng lên trung ương:
+ Morphin và các chế phẩm chỉ định ở bệnh nhân kéo dài do ung thư phổi: có thể dùng morphin 5 mg/lần x 2 lần/ngày, dùng trong 2-3 ngày. Hoặc terpincodein (5 mg codein) x 4 viên/ngày x 5-7 ngày.
+ Dextromethorphan: liều dùng 30 mg/lần x 3 lần/ngày x 5-7 ngày.
Thuốc ho tác dụng tại chỗ.
+ Corticoid dạng phun hít: có thể dùng liều nhỏ corticoid dạng hít:budesonid, fluticason,… (hoặc dạng kết hợp: salmeterol/fluticason; budesonid/formoterol) liều 250-500 mcg/ngày x 10 ngày.
+ Lidocain: có thể dùng tạm thời trong trường hợp ho nhiều, pha 2 ml lidocain với 3 ml dung dịch natriclorua 0,9%, khí dung.
Tài liệu tham khảo
Chung K.F., Widdicombe J.G., Phil D. (2005), “Cough”, Murray & Nadel’s Textbook of Respiratory Medicine, 4th ed, Saunders, Elsevier.
Fauci A.S. et al. (2008), “Cough and hemoptysis”, Harrisons principle of internal medicine, 17th ed, McGraw-Hill.