Mục đích
Khẳng định chẩn đoán.
Nghiên cứu biến chứng: Uống rượu là nguyên chính của viêm tụy mãn (70-90%), sau khi nghiện rượu 10-15 năm. Nguyên nhân khác hiếm gặp: viêm tụy di truyền, cường cận giáp trạng, tăng tiết nhày.
Kỹ thuật:
Từ vòm hoành tới hết gan, tốt nhất là cắt xoắn ốc, trước và sau khi tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch, có đối quang trong ống tiêu hóa.
Những điểm phân tích
Nghiên cứu các bệnh lý gan.
Nghiên cứu vôi hóa tụy: Vôi hóa trong ống tụy cần phân biệt với xơ vữa động mạch lách, vôi hóa tụy ở người có tuổi không uống rượu, vôi hóa của u tụy (Cystadenomecarcinome).
Vôi hóa xuất hiện trung bình sau 5 năm tiến triển (2/3 bệnh nhân). Giảm số lượng từ đầu đến đuôi tụy.
Nghiên cứu biến đổi kích thước tụy.
Kích thước tụy tăng hoặc giảm. Chiều trước sau bình thường của đầu tụy là 15-30mm,
thân tụy 10-20mm.
Nghiên cứu dãn ống Wirsung.
Dãn ống Wirsung thấy trong u bóng Vater, phía trên của sỏi. Trong các trường hợp này dãn ống Wirsung thường ở đầu tụy. Nghiên cứu dấu hiệu viêm tụy cấp.
Nghiên cứu giả nang trong và ngoài tụy.
Giả nang ngoài tụy phát triển dọc theo dây chằng lách thận ở vùng rốn hay trong nhu mô lách, trong dây chằng gan dạ dày, trong rốn cửa, và thùy gan trái, trong hậu cung mạc nối, qua lỗ hoành lên trung thất sau, có thể ăn mòn thành tĩnh mạch.
Nghiên cứu biến chứng mạch máu.
Giả phồng động mạch có thể vỡ vào trong ổ bụng, ống Wirsung, ống tiêu hóa, dò động tĩnh mạch. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa do chèn ép hoặc huyết khối tĩnh mạch lách hoặc tĩnh mạch mạc cửa.
Nghiên cứu hẹp ống mật chủ.
Sự hẹp ống mật chủ có thể là viêm nhiễm trên ống mật chủ ngoài tụy hoặc do chèn ép của giả nang.
Nghiên cứu ung thư tụy: Chẩn đoán này rất khó khẳng định được. Hơn thế nữa phải nhận rõ viêm tụy mãn phì đại giả u trong phì đại đầu tụy, dãn đường mật có giả nang và hẹp viêm nhiễm của tá tràng.
Nghiên cứu chèn ép tá tràng.
Nghiên cứu tràn dịch (màng phổi, màng tim, ascite).
Vỡ giả nang với dò tụy- màng phổi hoặc tụy – ổ bụng.