Nội dung

Hướng dẫn ct ngực- phổi chuẩn covid- 19

Marieke Zimmerman, Guideline Standard report CT-thorax COVID including CO-RADS and CT score public version 03/29/2020, Dutch Radiology Association (NVvR) Network COVID-19.

https://www.radiologen.nl/system/files/bestanden/documenten/2020-03- 29a_standaardverslag_covid-19_co-rads_ppt_pdf.pdf

Người dịch: Bs. Nguyễn Công Quỳnh, Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế.

Hướng dẫn Báo cáo Tiêu chuẩn CT ngực-phổi COVID bao gồm CO-RADS và thang điểm CT đã được công bố công khai để đóng góp theo các thuật ngữ tương tự cho các dấu hiệu của một nghiên cứu CT ở bệnh nhân bị (nghi ngờ) nhiễm COVID-19, cả giữa các bác sĩ hình ảnh y học và với các bác sĩ chuyên điều trị.

Gồm có:

Mục tiêu của CT

Phân loại CO-RADS

Các trường hợp bệnh mẫu

Thang điểm nghiêm trọng của CT

Phân giai đoạn

Báo cáo chuẩn

Mục tiêu chính của ct thorax covid-19

Xác định sự nghi ngờ COVID-19 dựa trên cơ sở các đặc điểm hình ảnh CT điển hình (CO-RADS).

Xác định mức độ nghiêm trọng của COVID-19 dựa trên cơ sở % nhu mô bị tổn thương (thang điểm nghiêm trọng của CT).

Xác định giai đoạn COVID-19 dựa trên các hình mẫu đã biết.

Bệnh phối hợp.

Chẩn đoán khác thay thế.

Lưu ý: (1,2,3) Cập nhật tạm thời – Nghiên cứu đang tiếp tục

CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH HÌNH ẢNH CT NGỰC-PHỔI 

Điển hình

Không điển hình

đậm độ kính mờ  tập trung nhiều ổ

đậm độ kính mờ, đông đặc  quanh phế huyết quản 

phân bố ngoại vi và đáy chiếm ưu thế 

phân bố ưu thế trung tâm và đỉnh 

giới hạn bờ không rõ nét

hạch (ở giai đoạn cuối / có bội nhiễm)

dày mờ mạch máu 

 

Không phù hợp COVID-19

(Không có bằng chứng nào cho COVID-19)

hình tròn

lát đá lộn xộn (crazy paving)

hốc hóa, vôi hóa

kính mờ + đông đặc 

 

cây trổ nụ hoa (tree-in-bud), viêm tiểu phế quản

halo (đảo ngược), các dấu hiệu khác của tổ chức hóa

kiểu nốt 

mạng nhện

đám mờ (mass)

đông đặc (kính mờ) dạng viền

dày mờ màng phổi

Phân loại co-rads

Mức độ nghi ngờ COVID-19:

CO-RADS 1: Hầu như không  

CO-RADS 2: Thấp

CO-RADS 3: Không chắc chắn

CO-RADS 4: Cao

CO-RADS 5: Rất cao (điển hình)

CO-RADS 6: PCR(+) +điển hình

Phân loại CO-RADS là một hệ thống báo cáo được tiêu chuẩn hóa cho những bệnh nhân nghi ngờ nhiễm COVID-19.

Dựa trên các phát hiện của CT, mức độ nghi ngờ nhiễm COVID-19 được phân loại từ rất thấp (CORADS 1) lên đến rất cao (CO-RADS 5) và mức độ nghiêm trọng và giai đoạn của bệnh được xác định với lưu ý về bệnh phối hợp và chẩn đoán phân biệt. 

Cập nhật thường xuyên sẽ được cung cấp

Co-rads

Giá trị dự báo:

CO-RADS 1 có giá trị dự báo âm tính cao ở những bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng ≥ 4 ngày.

CO-RADS 5 có giá trị dự báo dương tính rất cao với xác suất ngẫu nhiên cao theo cánh  suy diễn trong dịch bệnh này.

Mức độ thay đổi trung gian của CO-RADS 2, 3 và 4 vẫn còn dao động nhiều và có giá  trị dự báo âm tính kém.     

Việc diễn giải các dấu hiệu CT phải được kết hợp với các triệu chứng lâm sàng và tiến trình của các triệu chứng bởi vì CT có thể âm tính trong vài ngày đầu tiên của nhiễm  trùng nhẹ.

Co-rads 1 

Mức độ nghi ngờ COVID-19: Hầu như không (dựa trên CT).

Có thể được sử dụng với các dấu hiệu phổi:

Bình thường.

Bất thường theo hướng chẩn đoán hoàn toàn thích hợp cho bệnh lý không nhiễm trùng,  ví dụ: suy tim sung huyết, khí phế thũng, sarcoidosis, histoplasmosis, bệnh lý ác tính, di căn, thay đổi sau chiếu xạ, thay đổi xơ hóa cố định, viêm phổi kẽ không đặc hiệu xơ hóa  (f- NSIP), viêm phổi kẽ thông thường (UIP).   (Nếu không thay đổi so với kiểm tra trước đó).

Lưu ý: 

Nhiễm COVID-19 đôi khi cho thấy không có bất thường phổi trong những ngày đầu tiên và với nhiễm bệnh nhẹ.

Không nghi ngờ COVID-19 ở những bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng ≥ 4 ngày và PCR âm tính.

Trường hợp bệnh:

5 ngày có biểu hiện lâm sàng.

CT: Không bất thường. CO-RADS 1.

PCR (-).

=> Không nhiễm COVID-19.

Co-rads 2

Mức độ nghi ngờ COVID-19: Thấp.

Các dấu hiệu phù hợp với các bệnh nhiễm trùng khác thay thế mà không có bằng chứng  cho COVID-19.

Có thể được sử dụng với các dấu hiệu phổi:

Bất thường theo hướng phù hợp với: viêm tiểu phế quản (nhiễm trùng): cây trổ nụ hoa, dày thành tiểu phế quản,…  viêm phế quản phổi  viêm phổi thùy

Không có đặc điểm hình ảnh điển hình của COVID-19.

Trường hợp bệnh:

CT: Đông đặc thùy  giữa phải.

Không có đậm độ kính mờ.

CO-RADS 2.

Trường hợp bệnh:

CT: Giãn tiểu phế  quản, dày thành tiểu phế quản và kiểu cây trổ nụ hoa nốt nhỏ.

Không có đám đậm  độ kính mờ.

CO-RADS 2.

Trường hợp bệnh:

CT: Dày thành tiểu phế quản, kiểu cây trổ nụ hoa và đông đặc. 

Không có đậm độ kính mờ.

CO-RADS 2.

Trường hợp bệnh:

CT: Đông đặc thùy dưới phải. Viêm phổi  do vi khuẩn. 

Không có đậm độ kính mờ.

CO-RADS 2.

Trường hợp bệnh:

Người phụ nữ 40 tuổi bị sốt và ho.

CT: Dấu hiệu đông đặc thùy và cây trổ nụ hoa phù hợp với nhiễm trùng vi khuẩn.

COVID-19 không có khả năng.

=> CO-RADS 2: Viêm phổi vi khuẩn với sự lan truyền nội tiểu phế quản (cây trổ nụ hoa: mũi tên).

Co-rads 3

Mức độ nghi ngờ COVID-19: Không chắc chắn hay trung gian.

CT có đặc điểm của nhiễm trùng, nhưng không rõ liệu COVID-19 có liên quan gì trong  tổn thương này hay không, như : viêm phế quản phổi, viêm phổi thùy, tắc nghẽn mạch nhiễm trùng có hình ảnh kính mờ.

Đậm độ kính mờ không đặc hiệu

Trường hợp bệnh:

1 ngày có biểu hiện  lâm sàng.

CT: Kính mờ một  vùng. 

CO-RADS 3.

PCR (-).

Trường hợp bệnh:

CT: Kính mờ một vùng nhỏ.

CO-RADS 3.

Trường hợp bệnh:

CT: Kính mờ một vùng.

CO-RADS 3.

Trường hợp bệnh:

CT: Kính mờ một vùng thùy dưới phải.

CO-RADS 3.

Trường hợp bệnh:

7 ngày có biểu hiện lâm sàng.

CT: Đông đặc nhiều  ổ với đậm độ kính mờ xung quanh. 

CO-RADS 3.

PCR (-).

Trường hợp bệnh:

Cúm A và tiền sử tăng áp phổi.

PCR (-).

Ho tái  lại.

CT: Đông đặc trung tâm hai bên. Kính mờ theo hướng lan tỏa. CO-RADS 3.

Xét nghiệm lại: COVID-19 PCR (-), cúm A (+).

Co-rads 4

Mức độ nghi ngờ COVID-19: Cao.

CT: Các dấu hiệu bất thường nghi ngờ COVID-19, nhưng không hoàn toàn điển hình,  hoặc trên nền bệnh phổi từ trước đó, như:

Đậm độ kính mờ theo hướng một bên phổi.

Đông đặc nhiều ổ mà không có các đặc điểm hình ảnh điển hình khác.

Trường hợp bệnh:

7 ngày có biểu hiện  lâm sàng.

CT: Kính mờ phổi một bên thùy trên trái.

CO-RADS 4 .

PCR (+).

Trường hợp bệnh:

CT: Đậm độ kính mờ phổi hai bên. Bệnh nền phối hợp khí phế thũng.

CO-RADS 4.

Co-rads 5

Mức độ nghi ngờ COVID-19: Rất cao.

CT: Bất thường với kiểu đặc điểm hình ảnh chính điển hình của COVID-19, như:

Đậm độ kính mờ nhiều ổ phổi hai bên.

Phân bố tập trung ngoại vi và đáy phổi chiếm ưu thế.

Có thể thêm vào đông đặc.

Lát đá lộn xộn.

Halo (đảo ngược),…

Trường hợp bệnh:

CT: Kính mờ và đông đặc nhiều  ổ hai bên.

CO-RADS 5.

Trường hợp bệnh:

10 ngày có biểu hiện lâm sàng.

CT: Kính mờ nhiều ổ phổi hai bên. Dày mờ mạch máu (vòng). Bất thường dạng dải bao quanh dưới màng phổi (mũi tên). 

CO-RADS 5.

PCR (+).

Trường hợp bệnh:

11 ngày có biểu hiện lâm sàng.

CT: Kính mờ nhiều ổ lan rộng phổi hai bên. Đông đặc đáy phổi hai bên. Dày mờ mạch máu (vòng).

CO-RADS 5.

PCR (+).

Trường hợp bệnh:

CT: Kính mờ và đông đặc nhiều ổ hai bên.

CO-RADS 5.

Trường hợp bệnh:

CT: Kính mờ và đông đặc nhiều ổ hai bên.

CO-RADS 5.

Co-rads 6

Xác định COVID-19: PCR (+).

CT: Đặc điểm hình ảnh điể n hình của COVID-19.

Trường hợp bệnh:

PCR (+).

CT: Kính mờ và đông đặc nhiều ổ hai bên. Lưu ý halo đảo ngược (mũi tên). 

CO-RADS 6.

THANG ĐIỂM TRẦM TRỌNG CỦA CT (CT SEVERITY SCORE)

Chỉ định mức độ nghiêm trọng của bệnh nhiễm trùng.

Theo dõi dễ dàng.

Có liên quan với CO-RADS (3), 4, 5, 6.

Trong tương lai có thể kết hợp với các thông số xét nghiệm / lâm sàng sẽ hữu ích trong việc đưa ra quyết định để chọn bao gồm các bệnh nhân hay không (chưa).

Tỉ lệ % nhu mô phổi bị tổn thương trên mỗi thùy

Thùy phổi (5 thùy):

Phổi phải: trên, giữa, dưới

Phổi trái: trên, dưới

→Tối đa: 5 điểm x 5 thùy  = 25 điểm

0% – 0 điểm

5-25% – 2 điểm

25-50% – 3 điểm

50-75% – 4 điểm

> 75% – 5 điểm

Li et al., “The Clinical and Chest CT Features Associated with Severe and Critical COVID19 Pneumonia.”

CT SEVERITY SCORE (CTSS)

Ước tính % tổn thương mỗi thùy (axial + sagittal).

phải trên 3 + giữa 2 + phải dưới 1 + trái trên 2 + trái 3 # CTSS = 11.

PHÂN GIAI ĐOẠN

(Nghiên cứu đang tiếp tục, chưa phải là một phần của báo cáo tiêu chuẩn)

Khởi đầu 

1 – 4  ngày

Đậm độ kính mờ

Tiến triển

5 – 8  ngày

Lát đá lộn xộn + ↑ điểm CT 

Đỉnh

10-13 ngày

Đông đặc + ↑ điểm CT 

Hấp thu

  ≥ 14 ngày

Không còn lát đá lộn xộn ↓  điểm CT 

Pan et al., “Time Course of Lung Changes On Chest CT During Recovery From 2019 Novel Coronavirus (COVID-19) Pneumonia.”

Lưu ý: Cập nhật tạm thời – Nghiên cứu đang tiếp tục.

COVID-19 and NVvR, April 3, 2020 https://www.radiologen.nl/nieuws/covid19ennvvr

COVID-19 làm cho ngành y chúng ta vô cùng bận rộn. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều thông tin về chẩn đoán và điều trị, hoặc vẫn chưa có đủ bằng chứng khoa học cho một quy trình được khuyến nghị. Trong trang mạng NVvR COVID-19, kiến thức và kinh nghiệm được chia sẻ bởi các bác sĩ hình ảnh học, thành viên NVvR. Khi có thể, sau khi thảo luận và đánh giá bổ sung lẫn nhau về y văn sẵn có còn bị hạn chế, sẽ công bố thông tin trên trang web này.