Nội dung

Khâu nối cơ thắt hậu môn

Đại cương

Đứt cơ thắt hậu môn có thể gây ra mất tự chủ hậu môn. Đây là hậu quả của các phẫu thuật can thiệp vào hệ thống cơ thắt như là phẫu thuật điều trị rò hậu môn và chấn thương (do đẻ đường dưới, do vết thương). Phẫu thuật bao gồm khâu nối cơ thắt, tái tạo lại vùng hậu môn, tầng sinh môn.

Chỉ định

Mất tự chủ hậu môn do đứt cơ thắt sau phẫu thuật, chấn thương hay do vết thương. Khi các vết thương ở hậu môn – tầng sinh môn đã ổn định, ít nhất 4 tháng sau chấn thương hay phẫu thuật lần cuối.

Người bệnh tỉnh táo, minh mẫn, thần kinh chi phối hệ thống cơ thắt còn nguyên vẹn và hoạt động tốt.

Chống chỉ định

Thương tổn cơ tròn quá rộng, trên một nửa chu vi hậu môn

Vết thương chưa lành hẳn (

Mắt tự chủ hậu môn do nguyên nhân thần kinh. Người bệnh già yếu, cơ thắt nhão, kém trương lực.

Nhiễm trùng vùng hậu môn, tầng sinh môn

Chuẩn bị

(xem bài nguyên tắc chung phẫu thuật vùng hậu môn – trực tràng) 

Lưu ý: cần chuẩn bị đại tràng sạch. 

Các bước tiến hành

Tư thế:

Phụ khoa

Vô cảm:

Gây mê toàn thân hay gây tê vùng. Thường gây tê tủy sống.

Kỹ thuật:

(Đối với kỹ thuật tạo hình cơ thắt của Musset có bài riêng)

Đường rạch vòng theo nếp hậu môn hay ở mép hậu môn hoặc đường rạch hình nan hoa. 

Lấy sẹo ở da và niêm mạc.

Phẫu tích các khối cơ tròn khỏi tổ chức xơ dính. 

Khâu cơ tròn hậu môn: nối trực tiếp bằng các mũi chữ U, chỉ chậm tiêu như Vicryl 2.0 hay số 0. Kiểm tra ống hậu môn không hẹp.

Khâu niêm mạc hậu môn. Khâu từ trong ra ngoài, thường dùng chỉ chậm tiêu như vicryl 4.0. Có thể khâu vắt hoặc khâu mũi rời.

Khâu lớp dưới da và da.

Theo dõi

(xem bài nguyên tắc chung phẫu thuật vùng hậu môn – trực tràng)

Thường cho kháng sinh 7 ngày loại metronidazol. Nuôi dưỡng tĩnh mạch 4 – 5 ngày. Dùng giảm đau loại paracetamol. Cho thuốc làm táo phân 3 ngày. Ví dụ loại Immodium 2 – 4 viên/ngày. Bắt đầu ăn trở lại sau mổ 4 – 5ngày. Khi đó lại cho thuốc nhuận tràng.

Săn sóc tại chỗ: giữ sạch vết mổ (sau đại tiện rửa sạch hậu môn, thấm khô). Không ngâm rửa hậu môn tránh bục đường khâu.

Nên đặt sonde bàng quang 3 ngày để thuận tiện cho việc giữ vệ sinh vùng mổ.

Sau mổ 4 tuần hướng dẫn người bệnh tập cơ thắt bằng các động tác đơn

giản như nín thắt cơ tròn trong động tác đại tiện.

Xử trí biến chứng

Chảy máu:

Ít gặp, do vết thương đã được khâu chủ động.

Đau:

Dùng thuốc giảm đau loại paracetamol.

Nhiễm trùng vết mổ:

Đây là lý do chính làm cho phẫu thuật thất bại. Nên phải giữ vệ sinh sạch sẽ tối đa. Nếu vết mổ nhiễm trùng, thay băng hàng ngày 2 – 3 lần.

Trong trường hợp các đường khâu nối nhiễm trùng bục chỉ, sẽ mổ lại sau khi vết thương đã ổn định. Ít nhất trên 4 – 6 tháng.