Đại cương
Nhuộm PAS là phương pháp dùng để phát hiện chất nhầy trong bào tương của tế bào.
Chỉ định
Các trường hợp cần phát hiện chất nhầy trong bào tương.
Các trường hợp cần nhìn r sợi nấm;
Nguyên tắc
Dùng một tác nhân oxy hoá là acid periodic để phá vỡ mối liên kết của 2 nguyên tử C trong một số nhóm hoá học (các nhóm glycol 1 – 2, hydro 1. amino – 2, hydroxy – 1, alkylamino – 2 và hydrõyl – 1, ceto – 2) làm xuất hiện các nhóm aldehyt.
Các nhóm aldehyt này nhìn thấy được nhờ phản ứng của thuốc thử Schiff (fuschin basic không màu bởi axit sulfureux) tạo thành chất có màu đỏ.
Các bước tiến hành
Tiêu bản tẩy paraffin qua cồn và rửa nước như nhuộm HE
Oxi hoá trong dung dịch acid periodic 1% 10 phút
|
Rửa nước chảy |
5 phút |
|
Cho phản ứng với thuốc thử Schiff |
từ 5 – 30 phút |
|
Rửa nước chảy |
5 phút |
|
Nhuộm nhân trong hematoxylin |
từ 30 giây đến vài phút |
|
Rửa nước chảy |
3 phút |
|
Nhúng nhanh qua cồn acid |
vài giây |
|
Rửa nước chảy |
10 phút |
Chuyển qua cồn 950. Khử nước bằng cồn tuyệt đối. Làm trong bằng xylen. Gắn baume Canada.
Kết quả
Glycogen |
màu đỏ |
Nhân tế bào |
màu xanh – xanh đen |
Nấm, chất nhầy |
màu hồng – đỏ |
Chú ý: Nếu muốn nhuộm Glycogen cần có một tiêu bản làm chứng. Sau tiêu bản làm chứng được xử trí 1 giờ trong Diastase 1 ở 370 rồi rửa nước và oxi hoá bằng HIO4 như tiêu bản kia. Nếu cả 2 tiêu bản đều dương tính với thuốc thử Schiff thì không phải là Glycogen. Ngược lại, tiêu bản làm chứng âm tính, tiêu bản kia dương tính thì chất cần tìm là glycogen. Nếu không có Diastase có thể dùng nước bọt thay thế, kết quả cũng tốt.
Pha thuốc thử Schiff:
Hoà tan Fuschin basic (hoặc Pararosanilin) 1 g trong 200 ml nước cất đun sôi. Lắc mạnh cho tan hết. Để nguội đến 500C đem lọc. Thêm vào đó 2 ml axit HCl nguyên chất. Tiếp tục để nguội đến 250C cho thêm metabisulfit sodium 1 g (hoặc potassium Na2S2O5 hoặc K2S2O5).
Để dung dịch 24 giờ trong bóng tối. Dung dịch chuyển màu vàng rơm là tốt.