Đại cương
Là kỹ thuật điều trị các rối loạn lệch lạc răng có sử dụng mắc cài thép tự buộc.
Mắc cài tự buộc có ưu điểm là tự giữ dây cung trong rãnh mắc cài mà không cần phương tiện buộc như chun hay dây thép, do đó lực ma sát thấp và răng dễ di chuyển hơn.
Chỉ định
Các rối loạn lệch lạc răng chủ yếu trên 1 cung hàm cần nắn chỉnh.
Chống chỉ định
Người bệnh có dị ứng với vật liệu mắc cài, dây cung kim loại.
Có tình trạng nhiễm trùng cấp trong khoang miệng.
Chuẩn bị
Cán bộ thực hiện quy trình:
Bác sĩ Răng Hàm Mặt đã được đào tạo về Nắn Chỉnh Răng.
Trợ thủ.
Phương tiện:
Phương tiện và dụng cụ
Bộ khám răng miệng: gương, kẹp gắp, thám châm…
Bộ dụng cụ Nắn chỉnh răng: các loại kìm (kềm) , cây kẹp mắc cài, cây ấn dây cung, thước đo vị trí gắn mắc cài, banh miệng.ơ
Bộ dụng cụ lấy dấu và đổ mẫu.
Dụng cụ làm sạch răng: chổi và chất đánh bóng.
Đèn quang trùng hợp….
Vật liệu
Vật liệu lấy dấu và đổ mẫu.
Vật liệu gắn band (khâu) và mắc cài: Xi măng, composite.
Bộ mắc cài tự buộc.
Band (khâu) hoặc ống cho các răng hàm (cối) lớn
Các loại dây cung kim loại NiTi, SS, TMA với các kích thước: .012; .013; .014; .016; .014x.025; .016x.022; .016x.025; .017x.025; .018x.025; .019x .025
Lò xo đẩy, kéo
Chun (thun) các loại…
Hồ sơ bệnh án:
Hồ sơ bệnh án theo quy định.
X-Quang: Phim toàn cảnh, sọ nghiêng….
Người bệnh:
Người bệnh và/hoặc người giám hộ được giải thích và đồng ý với kế hoạch điều trị.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ bệnh án
Kiểm tra người bệnh:
Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.
Các bước tiến hành:
Sửa soạn cho gắn mắc cài
Lấy dấu cung răng hai hàm.
Đổ các mẫu hàm bằng thạch cao cứng.
Đặt chun (thun) tách kẽ các răng hàm (cối) lớn cần gắn band (khâu) nếu dùng band (khâu).
Gắn band (khâu) và mắc cài
Lấy chun (thun) tách kẽ
Làm sạch răng bằng chổi và chất đánh bóng
Gắn band (khâu) hoặc gắn ống cho các răng hàm (cối) lớn
Gắn mắc cài tự buộc cho các răng
Lắp dây.Tùy theo tình trạng răng ( răng xoay, răng chen chúc) và giai đoạn điều trị mà sử dụng các loại dây khác nhau cho phù hợp.
Giai đoạn xếp thẳng răng và chỉnh đường cong:
Giai đoạn đầu: Sử dụng dây Niti hoặc Cu-Niti có thiết diện tròn, lực nhẹ: từ .012.
Hẹn người bệnh tái khám trung bình sau 6-10 tuần một lần.
Thay dây kích thước lớn dần, từ dây tròn đến dây có thiết diện chữ nhật.
Giai đoạn chỉnh tương quan răng hàm lớn và đóng khoảng.
Thường kéo dài 6-7 tháng.
Sử dụng dây có thiết diện chữ nhật .
Hẹn người bệnh tái khám sau 4-6 tuần một lần.
Kết hợp sử dụng chun (thun) chuỗi hoặc lò xo đóng khoảng.
Kết hợp sử dụng chun (thun) liên hàm chỉnh tương quan răng chiều trước sau, chiều đứng.
Giai đoạn hoàn thiện
Thường kéo dài 2-2,5 tháng.
Thường sử dụng dây có thiết diện chữ nhật.
Kết thúc điều trị:
X-Quang: Phim toàn cảnh, sọ nghiêng….
Tháo mắc cài, band (khâu) hoặc các ống răng hàm (cối) lớn.
Làm sạch răng.
Lấy dấu hai hàm.
Làm hàm duy trì và hướng dẫn người bệnh sử dụng hàm duy trì.
Theo dõi và xử trí tai biến
Sang thương niêm mạc lợi (nướu) do lún band (khâu): Tháo band (khâu) và gắn lại.
Sang thương niêm mạc má do đầu dây cung dài: Điều trị sang thương và điều chỉnh dây cung cho thích hợp.