NẠO VÉT HẠCH CỔ
Đại cương
Nạo vét hạch cổ là một quy trình không thể thiếu trong phẫu thuật triệt để điều trị ung thư thực quản cũng như các ung thư đầu mặt cổ.
Chỉ định
Ung thư thực quản
Chống chỉ định
Già yếu trên 70 tuổi
Bệnh lý nặng toàn thân
Rối loạn chức năng hô hấp
Chuẩn bị
Người thực hiện:
01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hoá hoặc ngoại chung
02 phẫu thuật viên phụ
01 bác sỹ gây mê
Kíp dụng cụ viên, chạy ngoài, phụ mê: 03 điều dưỡng
Người bệnh:
Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổ
Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu thiếu máu nhiều.
Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân. – Kháng sinh dự phòng
Phương tiện:
Bộ dụng cụ đại phẫu, chỉ khâu, máy cắt nối…
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 120 phút
Các bước tiến hành
Mở dọc bờ trước cơ ức đòn chũm 2 bên, phẫu tích giải phóng thực quản cổ. Cắt đôi thực quản cổ ngang mức bờ dưới tuyến giáp
Lấy toàn bộ các nhóm hạch đã mô tả ở vùng cổ:
Hạch được đánh số và định danh theo vị trí giải phẫu như sau:
100 : hạch bề mặt cổ
100spf : hạch bề mặt cổ (superficial cervical lymph nodes)
100sm : hạch dưới hàm dưới (submandibular lymph nodes)
100tr: hạch trước khí quản cổ (cervical pretracheal lymph nodes)
100ac: hạch cạnh thần kinh X (accessary nerve lymph nodes)
101: hạch cạnh thực quản cổ (paraesophageal lymph nodes)
102: hạch cổ sâu (deep cervical lymph nodes)
102up: hạch cổ trên (upper deep cervical lymph nodes)
102mid: hạch cổ giữa (middle deep cervical lymph nodes) 103: hạch quanh thực quản (peripharyngeal lymph nodes)
104: hạch trên xương đòn (supraclavicular lymph nodes)
Theo dõi và nguyên tắc xử trí tai biến, biến chứng:
Theo dõi:
Các dấu hiệu sinh tồn sau mổ (Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở…), các dẫn lưu (nếu có)
Các biến chứng sau mổ:
Chảy máu sau mổ à Điều trị bảo tồn (truyền máu, băng ép, thuốc tăng đông) và xét mổ lại cầm máu.
Rò bạch huyết sau mổ à Điều trị nội (nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch, băng ép, giảm tiết – Sandostatine) và xét mổ lại khâu đường rò.