Định nghĩa
Dùng bấc (đã cuộn lại) chèn chặt vào cửa mũi sau qua đường miệng.
Chỉ định
Các trường hợp chảy máu mũi sau (người bệnh ngồi, máu chảy chủ yếu xuống họng).
Chống chỉ định
Không có.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng.
Phương tiện
Bộ dụng cụ cầm máu mũi có thêm một sonde Nelaton cỡ nhỏ.
Nguồn sáng (đèn Clar).
Máy hút.
Cuộn gạc chặt, kích thước 2 cm đường kính, chiều ngang 3 – 3,5 cm, có buộc chỉ ở giữa với 3 đầu dây; tốt nhất nên dùng chỉ lanh to, bấc mũi hoặc merocel.
Thuốc: tê niêm mạc, mỡ kháng sinh, mỡ cầm máu, dầu paraphin, gomenol.
Người bệnh
Được giải thích kỹ cho người bệnh về thủ thuật.
Kiểm tra mạch, huyết áp.
Hồ sơ bệnh án
Bệnh án chuyên khoa Tai Mũi Họng.
Xét nghiệm cơ bản: công thức máu, máu chảy, máu đông, yếu tố đông máu, HIV.
Các bước tiến hành
Vô cảm
Xịt tê hoặc đặt tê tại chỗ.
Tư thế
Người bệnh nằm, đầu hơi ngửa ra sau.
Kỹ thuật
Hút máu đông ở hai bên hốc mũi: xác định hốc mũi chảy máu.
Luồn sonde Nelaton từ cửa mũi trước (bên chảy máu) qua hốc mũi xuống họng, kéo qua mồm bằng kìm Kocher.
Buộc 2 trong số 4 đầu chỉ của cuộn bấc đã tẩm dầu hoặc mỡ vào đầu ống sonde.
Kéo trở lại ngược ống sonde ra cửa mũi trước, đồng thời dùng ngón trỏ phải đẩy cuộn bấc lên vùng họng mũi chèn chặt vào vùng cửa mũi sau.
Nhét bấc mũi trước bên chảy máu (hoặc merocel).
Cố định cuộn bấc bằng cách buộc hai đầu chỉ vào một nút gạc ở cửa mũi trước.
Cố định đầu chỉ còn lại ở miệng vào má bằng băng dính.
Kiểm tra họng xem còn chảy máu không.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi
Mạch, huyết áp, choáng.
Kháng sinh toàn thân chống nhiễm khuẩn.
Giảm đau cầm máu, chống phù nề, thuốc cầm máu.
Rút bấc sau 48 giờ.
Xử trí
Choáng do đau và quá sợ hãi: giải thích kỹ cho người bệnh, dùng thuốc an thần, trợ tim.
Sau khi nhét, máu vẫn chảy: có thể vì cuộn bấc quá nhỏ hoặc nhét không chặt: phải nhét lại.