Nguyên tắc
Phương pháp nhuộm này áp dụng cho tất cả các phiến đồ tế bào học chọc hút kim nhỏ, tế bào bong và phiến đồ máu. Đây là sự kết hợp giữa hai phương pháp nhuộm Giemsa và May-Grünwald. Hỗn hợp thuốc nhuộm Giemsa và May-Grünwald là sự kết hợp của hỗn hợp có tính acid và kiềm của eosin lẫn xanh metylen. Độ pH là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng phiến đồ, bất kỳ sự thay đổi pH nào đều có thể dẫn đến tính chất bắt màu của các tế bào bị sai lệch, do đó, độ pH thích hợp được khuyến cáo là từ 6,5 – 6,8.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học: 02
Phương tiện, hóa chất
Cồn metanol 1000.
Xylen.
Nước cất
Dung dịch May-Grünwald.
Phẩm nhuộm Giemsa.
Azur II eosin.
Glycerin
Máy đo độ pH Lá kính.
Chất gắn Permount.
Giá đựng phiến đồ (đứng và nằm ngang).
Phiếu xét nghiệm.
Kính hiển vi quang học.
Nguồn cấp nước chảy.
Găng tay các loại, khẩu trang, áo choàng y tế, kính bảo hộ.
Các bước tiến hành
Pha phẩm nhuộm
Dung dịch May-Grünwald mẹ (giữ được 2 tuần): eosin – xanh metylen 1g
Cồn tuyệt đối (metanol) 100ml
Dung dịch khi nhuộm:
May – Grünwald mẹ: 40ml
Cồn metanol tuyệt đối: 20ml
Dung dịch Giemsa mẹ:
Azur II eosin (ủ 3 giờ ở 37oC với 50ml glycerin): 0,6g
Azur II (ủ 3 giờ ở 37oC với 50ml glycerin): 0,16g
Cồn metanol tuyệt đối
Dung dịch khi nhuộm
Giemsa mẹ: 10ml
Nước cất: 90ml
Tiến hành nhuộm
Dung dịch May – Grünwald: 5 phút
Nước chảy: 1 phút
Dung dịch Giemsa: 10 -20 phút
(10 phút nếu là Giemsa R, 20 phút nếu là Giemsa L).
Nước chảy: 1 – 2 phút
Để khô tự nhiên
Không cần gắn lá kính
Kết quả
Về cơ bản, tính chất bắt màu của các thành phần tế bào như sau:
Các thành phần có tính acid của tế bào bắt màu xanh (xanh metylen).
Các thành phần kiềm của tế bào bắt màu đỏ da cam.
Hồng cầu: màu hồng tím đến trung bình, không có màu xám hoặc màu xanh.
Bạch cầu đa nhân trung tính màu xanh đậm, nhân tím hay đỏ tím hoa cà, bào tương màu hồng nhạt.
Bạch cầu ái toan: màu xanh đến màu xanh đậm với nhân màu tím, bào tương màu xanh.
Bạch cầu ái kiềm: có thể bắt màu tím đến xanh đậm, nhân màu đen.
Lymphô bào và bạch cầu đơn nhân: màu tím đậm, bào tương màu xanh da trời.
Tiểu cầu: màu tím.
Các tế bào biểu mô: nhân màu xanh, bào tương hồng hay phớt hồng.
Các vi khuẩn: màu xanh.
Những sai sót và hướng xử trí
Tuân thủ đúng độ pH của phẩm nhuộm từ 6,5 – 6,8. Nếu độ pH kiềm quá hay acid quá đều gây sai lạc tính chất bắt màu của các tế bào. Bởi vậy, cần kiểm tra độ pH trước khi nhuộm. Nếu độ pH thấp, cần điều chỉnh bằng dung dịch đệm có pH 7,2.
Cần tuân thủ thời gian nhuộm, nếu thời gian nhuộm ngắn hoặc quá dài đều ảnh hưởng đến chất lượng chẩn đoán. Nếu sử dụng Giemsa R (nhanh), thời gian nhuộm khoảng 10 phút.
Phiến đồ nếu dàn không đều sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả nhuộm ở những vùng tế bào chồng chất nhau, do vậy, phiến đồ cần dàn mỏng, đều trước khi nhuộm.
Cồn dùng để vệ sinh tay có thể gây tan hồng cầu.
Không để phiến đồ bị khô ở bất kỳ bước nhuộm nào.
Rửa phiến đồ không đúng cách sẽ gây ra các dấu hiệu giả (artifacts), do đó cần rửa phiến đồ dưới vòi nước chảy.
Độ pH của nước rửa có thể ảnh hưởng mạnh tới tính chất bắt màu của các tế bào. Nếu độ pH kiềm quá, sẽ làm tăng màu xanh và nếu độ pH acid, sẽ làm tăng màu hồng đỏ của các tế bào khi nhuộm.
Phẩm nhuộm May-Grünwald – Giemsa rất dễ cháy và độc với da, đường hô hấp, đường tiêu hóa (nếu chẳng may nuốt phải). Bởi vậy, phải đóng kín miệng lọ phẩm nhuộm, tránh xa lửa, không hút thuốc trong khi nhuộm. Khi tiến hành nhuộm, cần có khẩu trang, găng tay bảo hộ. Nếu chẳng may khi tiếp xúc, cảm thấy nguy hiểm cần khám và tư vấn bác sĩ.
Không sử dụng phẩm nhuộm khi đã hết hạn sử dụng, do vậy, cần kiểm tra hạn dùng của phẩm nhuộm trước khi tiến hành nhuộm.