Nội dung

Nhuộm papanicolaou

Nguyên tắc 

Nhuộm Papanicolaou còn được gọi là “nhuộm PAP”, là một loại kỹ thuật tế bào học nhuộm đa sắc, dùng để phân biệt tế bào trên phiến đồ được lấy từ các dịch hoặc từ tế bào bong của cơ thể. Cho đến nay, cơ chế nhuộm của kỹ thuật vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ. Dạng kinh điển của nhuộm PAP gồm 5 loại phẩm màu, được pha thành 3 dung dịch:

Hematoxylin (phẩm nhuộm base): nhuộm nhân tế bào 

Orang G (gồm acid photphotungstic và OG-5, OG-8): nhuộm chất keratin có trong tế bào.

Phẩm EA (Eosin Azure): gồm 3 loại phẩm (EA-36, EA-50, EA-65). Eosin Y nhuộm các tế bào vảy bề mặt, hạt nhân, hồng cầu. Xanh lá cây nhạt SF (Light Green). Ánh vàng dùng để nhuộm bào tương của các loại tế bào khác (tế bào vảy không sừng hóa). Nâu Bismarck Y do không nhuộm thành phần nào nên trong công thức nhuộm hiện tại, một số phòng xét nghiệm đã bỏ đi.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học: 01

Phương tiện, hóa chất

Dung dịch cố định phiến đồ: cồn/ete tỷ lệ 1/1.

Cồn (50o,70o, 80o, 90o, 95o, 100o)

Cồn – acid 0,5% (5ml acid HCl với 1000ml cồn 50o).

Xylen (toluen) Nước cất 2 lần

Lá kính, phiến kính.

Tủ ấm 37o và 56o

Tủ lạnh

Điều hòa nhiệt độ

Tủ hốt phòng thí nghiệm

Bể nhuộm bằng thủy tinh

Bể thủy tinh đựng cồn, xylen

Giá đựng phiến đồ (đứng và nằm ngang) Cốc đong loại 1000ml, 500ml, 100ml và 50ml.

Ống hút bằng nhựa, quả bóp cao su hút hóa chất.

Kẹp không mấu, kéo.

Giấy lọc

Bôm Canada hoặc keo gắn lá kính.

Kính hiển vi 2 mắt để kiểm tra kết quả nhuộm.

Nguồn cấp nước chảy.

Kính phòng hộ, găng tay, khẩu trang, áo choàng.

Phẩm nhuộm (hoặc dùng phẩm nhuộm có sẵn của các hãng hoặc pha như hướng dẫn ở III.6.1 dưới đây), bao gồm: Hematoxylin Harris, dung dịch màu da cam (Orange G), hỗn hợp EA50, dung dịch xylen – cồn, dung dịch cồn – ete. 

Các bước tiến hành

Cố định 

Chuẩn bị phẩm nhuộm 

Hematoxylin Harris (xem phần nhuộm HE)

Dung dịch màu da cam (Orange G) (có sẵn trên thị trường)

Orange G 0,5% trong cồn 95º                    100ml

Acid Photphotungstic         0,015g

Hỗn hợp EA50 (có sẵn trên thị trường)

Xanh nhạt – vàng nhạt ( Light Green SF – yellowish)

Nâu BISMARCK Y (Bismarck brown Y)

Eosin vàng nhạt

Nước cất vừa đủ

Cồn 96º

Cồn (metanol) tuyệt đối

Acid Photphotungstic trong cồn 50º (1,7g/5ml)

Lithicacbonat bão hòa

Acid acetic lạnh

0,375g

0,4g

2,5g

50ml

609g

160g

5ml

0,5ml

1ml

Dung dịch xylen – cồn

Cồn etanol tuyệt đối – xylen 40%: tỷ lệ 1/1

Dung dịch cồn – ete

Cồn 95º – ete: tỷ lệ 1/1

Tiến hành kỹ thuật

Phiến đồ được cố định trong cồn – ete: 30 giây

Chuyển liên tục trong các bể cồn 80º, 70º rồi 50º, mỗi bể 5 lần nhúng

Rửa nước cất

Nhuộm trong hematoxylin Harris: 3 – 6 phút

Rửa nước cất

Nhúng 5 – 6 lần trong dung dịch HCl 0,25%

Rửa nước chảy trong 6 phút rồi qua nước cất khoảng 30 giây

Chuyển liên tục trong các bể cồn 50º, 70º, 80º rồi 95º: mỗi bể 5 lần nhúng

Nhỏ Orange G phủ kín bệnh phẩm: khoảng 1 – 3 phút

Chuyển liên tục qua 2 bể cồn 95º: mỗi bể 5 lần nhúng

Nhuộm trong hỗn hợp đa sắc “EA50” trong khoảng 1 – 4 phút

Chuyển liên tục trong các bể cồn 95º rồi 100º: mỗi bể 5 lần nhúng

Khử nước bằng cồn 95° và 100°

Làm trong bằng 3 bể toluen sạch

Gắn lá kính bằng bôm như thường lệ. 

Kết quả

Nhân: xanh xám hoặc tím

Bào tương tế bào ưa acid: đỏ hồng, đỏ tươi hoặc vàng da cam

Các tế bào ưa base: xanh nhạt, đôi khi xanh ve nhạt.

Những sai sót và hướng xử trí

Cần tuân thủ thời gian nhuộm nhân bằng hematoxylin vì nếu không nhân tế bào sẽ rất đậm màu, dễ gây hiện tượng dương tính giả.