Đại cương
Nội soi niệu quản chẩn đoán là kỹ thuật dùng ống soi niệu quản để nội soi ngược dòng qua niệu đạo vào bàng quang và lên niệu quản, có thể tới đài – bể thận, nhờ hệ thống camera giúp quan sát và chẩn đoán các bệnh lý đường tiết niệu cao. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm, dần được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao trong chẩn đoán nhiều bệnh lý trên đường tiết niệu.
Chỉ định
Chẩn đoán nguyên nhân và vị trí đái máu đại thể từ đường tiết niệu cao chưa rõ nguyên nhân.
Chẩn đoán hẹp niệu quản hoặc hẹp khúc nối bể thận – niệu quản mà các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác (chụp UIV, chụp UPR) không rõ chẩn đoán.
Chẩn đoán các khối u trong lòng niệu quản.
Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm tế bào học hoặc mô bệnh học qua soi niệu quản.
Chống chỉ định
Rối loạn đông máu.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu đang trong giai đoạn cấp chưa được điều trị hiệu quả.
Người bệnh có bệnh lý nội khoa nặng như bệnh lý tim mạch (tăng huyết áp, suy tim nặng), hô hấp, nội tiết… có nguy cơ khi gây mê hoặc gây tê.
Người bệnh bị bệnh xương khớp không nằm được tư thế sản khoa.
Hẹp niệu đạo không đặt được ống soi.
Chuẩn bị
Người thực hiện
01 bác sĩ chuyên khoa (bác sĩ chính).
01 bác sĩ phụ.
01 bác sĩ gây mê.
01 kỹ thuật viên gây mê.
01 điều dưỡng phụ dụng cụ.
01 điều dưỡng chăm sóc và theo dõi người bệnh.
Phương tiện
Máy nội soi niệu quản ống mềm đường kính 6,5 – 9,5 Fr với ống soi niệu quản, nguồn sáng, camera, dây dẫn (guidewire).
Các dụng cụ phục vụ cho kỹ thuật chẩn đoán: kìm sinh thiết…
Sonde JJ (double J) hoặc sonde plastic kích thước 6 – 8 Fr x 01 bộ.
Người bệnh
Khám bệnh và làm các xét nghiệm cơ bản:
Xét nghiệm máu: công thức máu, nhóm máu, chức năng đông máu, sinh hóa máu, HBsAg, anti HIV, anti HCV. Tổng phân tích nước tiểu.
Siêu âm bụng tổng quát.
Chụp X quang: hệ tiết niệu không chuẩn bị, UIV, tim phổi…
Nếu người bệnh trên 50 tuổi: làm điện tâm đồ; nếu trên 60 tuổi: làm siêu âm tim.
Giải thích cho người bệnh về thủ thuật, mục đích và tai biến có thể xảy ra, cho viết giấy cam đoan.
Động viên người bệnh yên tâm điều trị.
Nhịn ăn uống trước khi nội soi 6 giờ và thụt tháo sạch phân.
Dùng kháng sinh dự phòng trước khi nội soi.
Hồ sơ bệnh án
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ bệnh án
Đối chiếu họ tên, tuổi người bệnh, chú ý các chống chỉ định.
Kiểm tra người bệnh
Đã được giải thích kỹ, vệ sinh, thụt tháo sạch.
Thực hiện kỹ thuật
Thực hiện tại phòng vô trùng.
Người bệnh nằm tư thế sản khoa.
Người bệnh được tiền mê kỹ, gây tê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản.
Sát khuẩn bộ phận sinh dục và trải vải mổ vô trùng.
Đặt ống soi niệu quản vào bàng quang.
Xác định lỗ niệu quản bên có chỉ định soi.
Đặt dây dẫn (guidewire) vào niệu quản.
Đặt ống soi vào niệu quản theo dây dẫn, khi ống soi đã vào niệu quản thì rút dần dây dẫn ra.
Nhờ camera quan sát niệu quản để chẩn đoán các bất thường tại niệu quản, có thể tới đài – bể thận; có thể thực hiện các kỹ thuật bơm rửa lấy tế bào hoặc sinh thiết vị trí nghi ngờ làm tế bào học hoặc mô bệnh học.
Trước khi rút ống soi thì đặt lại dây dẫn để dẫn đường cho sonde niệu quản.
Đặt sonde niệu quản theo dây dẫn, có thể đặt bằng sonde plastic hoặc sonde double J.
Rút guidewire và ống soi ra ngoài, đặt sonde bàng quang qua đường niệu đạo và kết thúc thủ thuật.
Tai biến và xử trí
Tổn thương niệu quản
Nếu tổn thương nhỏ, tổn thương niêm mạc niệu quản: chỉ cần đặt sonde niệu quản tốt là đủ và thời gian lưu sonde cần lâu hơn.
Thủng niệu quản: xử trí tùy theo mức độ tổn thương.
Chảy máu
Thông thường sau nội soi niệu quản có thể có chảy máu nhưng không đáng kể, chỉ cần đặt sonde niệu quản và điều trị nội khoa là đủ.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu ngược dòng
Cấy nước tiểu và điều trị kháng sinh tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.
Biến chứng xa
Hẹp niệu quản, có thể phải tạo hình niệu quản.
Chăm sóc, theo dõi và điều trị sau thủ thuật
Sau nội soi người bệnh có thể biểu hiện đau hông lưng, mạn sườn bên nội soi niệu quản, đi tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu hồng.
Khi người bệnh được chuyển về buồng bệnh sau 6 tiếng thì cho ăn nhẹ và bắt đầu vận động dần.
Ngày hôm sau cho vận động và ăn uống bình thường. Chú ý cho người bệnh uống nhiều nước đảm bảo 2 – 3 lít/ngày.
Theo dõi nước tiểu về màu sắc, tính chất và số lượng.
Đảm bảo cân bằng dịch- điện giải.
Theo dõi nhiệt độ để phát hiện nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Nếu không có nhiễm khuẩn đường tiết niệu thì rút sonde bàng quang sau 1 ngày.
Nếu có nhiễm khuẩn đường tiết niệu thì điều trị kháng sinh đến khi hết tình trạng nhiễm trùng.
Khi người bệnh ra viện hẹn thời gian khám lại định kỳ để kiểm tra và rút sonde niệu quản.
Thời gian lưu sonde niệu quản tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể từ 1 – 4 tuần.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (1999), “Quy định chung về phẫu thuật tiết niệu”, Hướng dẫn quy trình kĩ thuật bệnh viện, tập I, Nhà xuất bản Y học, tr.365-367.
Nguyễn Bửu Triều, Lê Ngọc Từ (2007), “Thăm khám bằng dụng cụ và nội soi tiết niệu”, Bệnh học tiết niệu, Nhà xuất bản Y học, tr.99-203.
Phan Trường Bảo, Nguyễn Tuấn Vinh, Nguyễn Minh Quang (2009), “Ứng dụng ống soi niệu quản mềm trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý đường tiết niệu trên: Báo cáo trường hợp đầu tiên áp dụng tại Bệnh viện Bình Dân”, Y học thực hành: (641+642), số 1, tr.93-97.
Assaad El-Hakim, Beng Jit Tan, Arthur D. Smith (2007), “Ureteroscopy”, Urinary stone disease, Humana Press, p.589-608.