Nội dung

Nối thông động tĩnh mạch sử dụng mạch nhân tạo

Đại cương

Thông động tĩnh mạch tự thân là lựa chọn tốt nhất để làm đường mạch máu cho người bệnh lọc máu chu kỳ. Trong thực tế, một số lượng người bệnh không có hệ mạch ngoại vi đáp ứng được yêu cầu tạo thông động tĩnh mạch: tĩnh mạch hạn chế, nhỏ, không thẳng, hoặc tĩnh mạch đã bị phá hủy do tiêm truyền, các thuốc khi tiêm truyền. Do đó, mạch nhân tạo, có chất liệu từ PTFE, được đưa vào sử dụng.

Có rất nhiều kiểu thiết kế về hình dạng cho mạch nhân tạo dùng tạo nối thông: thẳng, quai, và đầu nối động mạch vuốt nhỏ nhằm tránh hiện tượng lỗ thông có tốc độ dòng máu quá cao. Đi cùng với thiết kế, vị trí nối cũng đa dạng: động mạch quay-tĩnh mạch cánh tay, động mạch cánh tay-tĩnh mạch cánh tay (dạng quai), động mạch cánh tay-tĩnh mạch nách, động mạch cánh tay-tĩnh mạch cảnh trong, . . . 

Chỉ định

Người bệnh có chỉ định lọc máu chu kỳ và:

Không thể tạo được thông động tĩnh mạch dùng mạch tự thân (hệ tĩnh mạch không cho phép/đã thất bại nhiều lần).

Người bệnh có yêu cầu vị trí nối thông động tĩnh mạch (do công việc và giao tiếp xã hội) và tại vị trí đó không thể thực hiện được với tĩnh mạch tự thân.

Chống chỉ định

Hội chứng suy tim sung huyết có EF

Rối loạn đông cầm máu: số đếm tiểu cầu

Chống chỉ định tương đối: người bệnh nguy cơ nhiễm trùng cao/suy giảm miễn dịch.

Chuẩn bị

Người thực hiện

01 hoặc 02 bác sĩ chuyên ngành Thận – Lọc máu được đào tạo phẫu thuật mạch máu.

02 điều dưỡng.

Phương tiện

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ: lidocain 1%.             

Thuốc an thần: seduxen 10mg.

Heparin 5000UI/ml.

Kháng sinh: cefazolin 1g (dự phòng nhiễm khuẩn).

Dụng cụ     

                                         

Hình 1. Đánh dấu vị trí của Graft trên da

Bộ dụng cụ phẫu thuật thường.

01 dụng cụ vi phẫu phẫu thuật mạch máu.

01 bộ tunneler đưa tĩnh mạch đi ngầm dưới da.

Một đoạn mạch nhân tạo, dài 50cm, đường kính 6mm.

Người bệnh

Người bệnh có thể được thực hiện theo điều trị nội trú hay ngoại trú.

Có đầy đủ các xét nghiệm cơ bản.

Có đầy đủ thăm dò hình ảnh động mạch/tĩnh mạch của thông động tĩnh mạch.

Được giải thích rõ lý do thực hiện phẫu thuật, các lợi ích cũng như khó khăn của phương pháp.

Người bệnh nhịn ăn trước 6 tiếng.

Rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn.

Hình 2. Đưa Graft đi ngầm dưới da

Hồ sơ bệnh án

Bệnh án chi tiết.

Có đủ các xét nghiệm.

Đông máu cơ bản.

Huyết học, sinh hóa, chức năng gan,…

Các bước tiến hành

Chuẩn bị người bệnh

Người bệnh được giải thích rõ toàn bộ quá trình phẫu thuật.

Được cắt toàn bộ móng tay, rửa sạch toàn bộ cánh tay bằng xà phòng diệt khuẩn.

Tư thế: nằm ngửa.

Tay phẫu thuật để ngang thân người, đặt trên bàn mổ.

Đặt máy theo dõi mạch, huyết áp, SpO2 trong quá trình thực hiện phẫu thuật.

Đánh dấu các vị trí đặt Graft dưới da lên da (Hình 1).

Hình 3. Khâu nối Graft với động mạch và tĩnh mạch

Phương pháp vô cảm

Gây tê đám rối hay gây tê dưới da bằng lidocain 1%.

Kỹ thuật.

Bộc lộ động mạch.

Bộc lộ tĩnh mạch.

Luồn mạch nhân tạo đi dưới da theo vị trí định trước (Hình 2).

Khâu nối mạch nhân tạo với tĩnh mạch.

Khâu nối mạch nhân tạo với động mạch (Hình 3).

Kiểm tra toàn bộ hệ Graft, lưu thông máu trong Graft.

Cầm màu miệng nối và vết mổ.

Đóng da.

Theo dõi

Trong khi tiến hành thủ thuật

Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, tri giác.

Sau khi tiến hành thủ thuật

Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, tri giác.

Kiểm tra lưu thông máu qua lỗ thông.

Khám/đánh giá quá trình phát triển của thông động tĩnh mạch sau 1 tháng.

Xem xét đưa thông động tĩnh mạch vào sử dụng sau 1 tháng.

Tai biến và xử trí

Tắc thông động tĩnh mạch: thường do xoắn vặn mạch nhân tạo trong quá trình tạo đường hầm đi dưới da. Mở lại và định vị lại vị trí tĩnh mạch.

Tài liệu tham khảo

Ingemar J.A. Davidson, 2008. Access for Dialysis : Surgical and Radiologic Procedures, 2nd edition (ISBN: 1-57059-627-1).

Oxford University Press, 2008. Oxford Textbook of Clinical Nephrology, p.1909- 1926(Third Edition 2008) (ISBN-10: 0198508247 ISBN-13: 978-0198508243) 3. Brenner and Rector, 2008. The Kidney, 2008. (ISBN 978-1-4160-3105-5).