Đại cương
Ống tầng sinh môn (rò hậu môn tiền đình/hậu môn bình thường) được định nghĩa là một đường rò từ ống hậu môn đổ ra tiền đình âm đạo hoặc môi lớn trên bệnh nhân có lỗ hậu môn bình thường hoặc hậu môn tầng sinh môn trước.
Hiếm gặp trên thế giới nhưng gặp nhiều ở Việt Nam hơn các dị dạng hậu môn trực tràng chính danh khác ở nữ, khoảng 30 cases/năm. Ít gặp dị dạng phối hợp, nếu có, thường là rò hậu môn da hoặc hẹp hậu môn.
Về mặt phôi thai: ống tầng sinh môn (rò hậu môn hõm thuyền) do khe hở giữa gò đáy chậu và hai bên được các nếp gấp sinh dục bắc cầu qua.
Chẩn đoán
Khởi phát sớm từ 1 tuần đến 3 tháng, đỉnh cao tuần 3- 6.Biểu hiện lúc khởi đầu thường là viêm tiến triển tại bộ phận sinh dục (thường là tiền đình / môi lớn) , chảy mủ kèm xì phân lúc đi cầu, hiếm gặp chỉ có lỗ rò ở bộ phận sinh dục.
Lỗ rò phía đường tiêu hóa tại đường lược (12 giờ), phía bộ phận sinh dục rò tiền đình hoặc môi lớn ( hố thuyền: 6 giờ).
Điều trị
Nguyên tắc điều trị
Điều trị nội khoa để ổn định tình trạng viêm nhiễm (Cefaclor 20mg/kg/ngày chia 2-3 lần).
Phẫu thuật vá rò ít nhất 3 tháng sau khi ổn định tình trạng viêm quanh đường rò, tốt nhất khoảng 4-6 tháng tuổi.
Xác định chính xác vị trí lỗ rò (có thể sử dụng Xanh methylene) để can thiệp phẫu thuật một lần duy nhất ( có thể mở hậu môn tạm trong trường hợp thương tổn lan rộng ở bộ phận sinh dục).
Không nong hậu môn và tránh táo bón sau mổ 1 tháng bằng Sorbitol.
Phẫu thuật
Phương pháp: phẫu thuật Tsuchida có thể áp dụng mọi kích thước đường dò nhưng giới hạn là lỗ rò đường tiêu hóa phải ở vị trí thuộc ống hậu môn.
Biến chứng sớm: Tái phát rò.
Nếu có chỉ xảy ra trong 10 ngày đầu do đường khâu quá căng hoặc nhiễm trùng, có khả năng tự lành, Điều trị kháng sinh sau tái phát (như giai đoạn cấp).
Thực hiện lại phẫu thuật sau 3 tháng.