Nguyên lý
Dựa trên đặc điểm hấp thu và chuyển hoá Glucose của tế bào u. Khối u ác tính do tăng sinh phát triển mạnh tế bào u tăng nhu cầu chuyển hoá năng lượng, tổ chức u tăng tưới máu do đó mức độ hấp thu chuyển hoá glucose tăng cao hơn nhiều lần so với tổ chức lành.
Tiêm 18FDG tĩnh mạch, dùng máy PET/CT để ghi sự hấp thu, phân bố hoạt độ phóng xạ trong cơ thể người bệnh sẽ thu được hình ảnh tổn thương u và di căn trong toàn thân có sự tăng hấp thu thuốc phóng xạ bất thường.
Chỉ định
Chẩn đoán ung thư sớm
Phân loại giai đoạn bệnh
Phát hiện tái phát và di căn
Xác định vị trí sinh thiết sinh thiết u
Mô phỏng lập kế hoạch xạ trị
Theo dõi và đánh giá hiệu quả các phương pháp điều trị.
Phân biệt tổ chức xơ sẹo hay u tồn dư, tái phát sau điều trị.
Chống chỉ định
Chống chỉ định: phụ nữ có thai
Các chỉ định cần lưu ý:
Phụ nữ đang cho con bú (nếu cần thiết phải chụp PET và/hoặc PET/CT thì ngưng cho con bú trong vòng 24 giờ sau khi chụp).
Người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc cản quang, suy thận. Trong những trường hợp này chụp PET/CT không dùng thuốc cản quang.
Người bệnh tiểu đường: điều chỉnh đường huyết về mức ổn định trước khi tiêm 18FDG chụp hình.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên ngành Y học hạt nhân đã được đào tạo thêm về đọc kết quả CT.
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Cán bộ an toàn bức xạ
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo:
Máy PET/CT; máy chuẩn liều phóng xạ positron; hệ thống chia liều phóng xạ; máy đo rà phóng xạ; máy tiêm thuốc cản quang.
Thuốc phóng xạ: 18F đánh dấu FDG (2-fluoro 2-deoxy glucose): T1/2=110 phút, mức năng lượng Eγ=511 keV. Liều tiêm: 0,14-0,15mCi/kg cân nặng (5,18-5,55 MBq/kg).
Dụng cụ, vật tư
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Nhịn ăn 4 – 6 giờ.
Được thăm khám lâm sàng, hỏi tiền sử bệnh, đo nhiệt độ, huyết áp, chiều cao cân nặng.
Đo đường máu mao mạch trước khi tiêm thuốc (đảm bảo
Với người bệnh có chỉ định chụp phát hiện các tổn thương trong ổ bụng, cho uống thuốc làm sạch ruột trước khi chụp có thể dùng Bisacodyl 10mg uống trước khi tiêm thuốc 6-8 giờ.
Các bước tiến hành
Đặt đường truyền tĩnh mạch
Tiêm tĩnh mạch thuốc phóng xạ (liều 0,14-0,15mCi/kg cân nặng)
Sau tiêm người bệnh vào phòng cách ly nằm nghỉ, hạn chế nói chuyện và vận động trước khi chụp PET/CT, uống nhiều nước (tối thiểu ½ lít).
Người bệnh đi tiểu hết trước khi lên máy chụp hình.
Tiến hành chụp PET/CT sau tiêm thuốc 45-60 phút:
Đặt người bệnh lên bàn máy, nằm ngửa thẳng
Cố định người bệnh bằng dải băng.
Chụp CT toàn thân (từ đỉnh đầu đến 1/3 trên cẳng chân)
Chụp PET toàn thân.
Người bệnh cần lưu giữ, cách ly 6-8 giờ sau tiêm thuốc, uống nhiều nước và đi tiểu vào bể chứa chất thải phóng xạ theo quy định.
Hình ảnh PET/CT được chuyển vào phần mềm chuyên dụng để xử trí và phân tích kết quả.
Đánh giá kết quả
Hình ảnh bình thường
Hình ảnh vị trí, cấu trúc các cơ quan trong cơ thể bình thường.
Tăng hấp thu FDG sinh lý tại nhu mô não, gan, thận và bàng quang.
Hoạt độ phóng xạ tập trung đồng đều trong các cơ quan.
Hình ảnh bệnh lý
Bất thường về vị trí, cấu trúc bộ phận, cơ quan.
Hình ảnh tăng hấp thu chuyển hoá FDG tại khối u nguyên phát và tổn thương di căn nếu có.
Một số trường hợp cần lưu ý
Dương tính giả: tăng hấp thu chuyển hoá trong các tổn thương viêm, áp xe, lao…
Âm tính giả: tổn thương u không tăng hấp thu FDG ở một số thể mô bệnh học: ung thư tiểu phế quản phế nang, u carcinoid, ung thư biểu mô tuyến chế nhầy…, u hoại tử.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi người bệnh trong suốt quá trình ghi hình. Chú ý các trường hợp người bệnh tiểu đường, tăng huyết áp cần theo dõi chặt chẽ để xử trí kịp thời.
Chụp PET/CT hầu như không có biến chứng ngoại trừ phản ứng dị ứng với thuốc cản quang nếu có sử dụng phối hợp khi chụp CT. Khi có biểu hiện dị ứng, xử trí bằng các thuốc chống dị ứng, tùy mức độ.