Đại cương
Nang Tarlov là phần phình ra của khoang dịch não tủy của một rễ thần kinh. Chúng thường gặp nhất ở vùng xương cùng, vị trí mà nang Tarlov có thể gây ăn mòn vào các thành xương và gây nên chèn ép thần kinh.
Tarlov lần đầu tiên mô tả nang này vào năm 1938 trong nghiên cứu mổ xác vùng cùng cụt. Kể từ đó đã có nhiều thông báo về bệnh lý này. Đặc biệt với sự ra đời của
MRI, việc chẩn đoán nang Tarlov càng dễ dàng hơn.
Nang Tarlov nhỏ và không triệu chứng gặp vào khoảng 5%, số lượng nang có triệu chứng lâm sàng rất ít gặp.
Có nhiều phương pháp được đặt ra để điều trị nang Tarlov có triệu chứng như:
chọc hút dịch trong nang, chọc hút kèm tiêm xơ … Trong những năm qua, phẫu thuật đang được ưu tiên sử dụng.
Chỉ định
Nang Tarlov vùng cùng cụt gây chèn ép rễ thần kinh và có biểu hiện trên lâm sàng (Thường kích thước của nang >1,5 cm)
MRI có hình ảnh nang Tarlov tương ứng lâm sàng
Chụp XQ tuỷ cản quang sal 6h vẫn còn hình ảnh lưu thuốc trong nang, chúng tỏ sự chèn ép của nang có ý nghĩa gây biểu hiện triệu chứng thần kinh
Chống chỉ định
Các tổn thương dạng nang khác
Triệu chứng chèn ép rễ thần kinh do các nguyên nhân khác như: thoát vị đĩa đệm, u thần kinh …
Chuẩn bị
Người thực hiện:
1 phẫu thuật viên chuyên sâu về cột sống, 2 phụ phẫu thuật, 1 dụng cụ viên.
Người bệnh
Hoàn thành các phương tiện chẩn đoán hình ảnh: X quang và MRI nhằm chẩn đoán xác định nang Tarlov.
Giải thích cho người bệnh và gia đình về tình trạng bệnh và phương pháp mổ, các nguy cơ tai biến và rủi ro.
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật cột sống thắt lưng
Bộ dụng cụ vi phẫu thuật
Kính hiển vi phẫu thuật
Khoan mài tốc độ cao
Vật liệu cầm máu và vá màng cứng: Chỉ đơn sợi không tiêu 5/0 hoặc 6/0 để khâu tạo hình màng cứng.
Các bước tiến hành
Tư thế
Người bệnh nằm sấp, độn gối kê dưới ngực và cánh chậu
Vô cảm:
Gây mê nội khí quản
Kỹ thuật
Sát trùng vùng mổ và trải toan
Xác định mốc giải phẫu theo C.arm
Rạch da, bóc tách các lớp cân cơ đến vùng cùng cụt
Xác định vị trí nang Tarlov tương ứng trên MRI dựa vào giải phẫu trong mổ và C.arms
Mở cung sau S1 – S2vùng tiếp cận nang
Bộc lộ màng cứng và xác định nang Tarlov
Nhận định: Kích thước và giới hạn nang, rễ bị chèn ép và rễ hình thành nang.
Tạo hình và lấy bỏ vỏ nang, khâu van nối thông giữa rễ thần kinh và nang Tarlov
Kiểm tra sự rò rỉ của dịch não tủy
Xét cố định cột sống kèm theo nếu nang quá lớn
Cầm máu kỹ
Dẫn lưu ngoài cơ
Đóng các lớp theo giải phẫu
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi
Ngay sau mổ
Đánh giá tình trạng huyết động sau mổ
Đánh giá lâm sàng sau mổ
Đánh giá tình trạng vết mổ
Rút dẫn lưu sau 24 – 48 giờ, lưu ý màu sắc và số lượng dẫn lưu
Theo dõi sau mổ
Đeo đai cứng cột sống 6 tuần sau mổ
Đánh giá hồi phục triệu chứng lâm sàng thần kinh
Đánh giá sự liền của vết mổ
Xử trí tai biến
Rò dịch não tủy: Cho nằm đầu thấp chân cao, dùng thuốc giảm tiết dịch não tủy
(Diamox), băng ép chặt vết mổ. Nếu các phương án trên không hiệu quả đòi hỏi phải tiến hành phẫu thuật vá màng cứng
Tổn thương thần kinh: nang Tarlov phát triển từ 1 rễ thần kinh nên trong quá trình tạo hình nang có nguy cơ tổn thương thần kinh. Trong mổ, nên có kính hiển vi hỗ trợ và đòi hỏi phẫu thuật viên thần kinh – cột sống có kinh nghiệm.