Nội dung

Phân tích hình ảnh ct scan não trong đột qụy thiếu máu não cấp

Ct sọ không cản quang

Thực hiện sớm ngay khi sau khởi động qui trình cấp cứu đột quị

Phát hiện tốt những ổ máu tụ trong não

Mục đích:

Tìm ổ xuất huyết não

Phát hiện nguyên nhân khác không phải do đột quị thiếu máu não (u, viêm, dị dạng mạch máu não,…)

Tìm những dấu hiệu sớm của đột quị thiếu máu não

Đánh giá mức độ tổn thương não do thiếu máu não cấp theo thang điểm ASPEC

Quét từ vòm sọ đến sàn sọ

Lát cắt đầu tiên là xương vòm sọ

Ct acquisition coverage → consequences

Chất lượng hình ảnh

Hình ảnh học ct

Độ suy giảm tia X sau khi đi qua từng loại mô là khác nhau và  tương đối hằng định

Hệ số suy giảm của tia X được đo bằng đơn vị Hounsfield (HU) trên hình 

Phần mềm hiển thị hình ảnh chuyển đổi giá trị HU thành các mức của thang xám

Cửa sổ trung tâm (C) và độ rộng cửa sổ (W)

Những cửa sổ trung tâm (C) và độ rộng cửa sổ (W) khác nhau thường được dùng cho những phần cơ thể khác nhau

Dấu hiệu cục máu đông (dấu tăng quang động mạch) > 45 HU Dấu hiệu vôi hóa > 100 HU

Vùng phân bố theo động mạch chi phối – lát cắt ngang não thất

Diễn giải ct để quyết định điều trị

Loại trừ xuất huyết

Xuất huyết trong sọ

CT scan bên cạnh cho thấy hình ảnh xuất huyết trong sọ (ICH) 

Vùng tăng đậm độ đo trên thang xám từ 60-70 HU

Xuất huyết trong sọ

Máu trong dịch não tủy không được lầm lẫn với vôi hóa, thường chỉ gặp ở trong các não thất

Sử dụng công cụ đo để kiểm tra độ HU 

Xuất huyết trong sọ

CT cho thấy ổ xuất huyết nhỏ 

Xuất huyết dưới nhện

CT scan bên cạnh cho thấy hình ảnh xuất huyết dưới nhện(SAH)

Xuất huyết dưới nhện có thể khó nhận ra hơn so với xuất huyết trong sọ do vị trí nằm ở khoang dưới nhện, đặc biệt là vị trí gần xương sọ

Xảo ảnh gây ra do tia cứng có thể gây lầm lẫn với máu, đặc biệt ở hố sau

Xuất huyết khoang dưới nhện

Hình ảnh trên ct là chống chỉ định của tiêu sợi huyết

U & Áp xe

 

 

HÌNH ẢNH CT thỏa điều kiện rTPA

Không có hình ảnh xuất huyết

Vùng nhồi máu nhỏ hơn 1/3 vùng cấp máu động mạch não giữa, ASPECT >/=  6, không có hiệu ứng choán chỗ

Dấu hiệu nhồi máu sớm:

Dấu tăng quang động mạch

Giảm đậm độ bao trong

Giảm đậm độ hạch nền

Mất dấu ruy băng thùy đảo

Phù não (mất rãnh võ não, đẩy lệch đường giữa)

Đánh giá vùng nhồi máu

Vùng nhồi máu não

Khi đột quỵ tiến triển, cả chất xám và chất trắng đều giảm đậm độ (đen hơn) và tiếp tục đen hơn theo thời gian

Vùng giảm đậm độ chính là lõi nhồi máu không thể hồi phục

Tìm các dấu hiệu giảm đậm độ thuộc vùng chi phối của động mạch não giữa

Giảm đậm độ

Xác định vùng giảm đậm độ bằng cách so sánh với bán cầu bình thường đối bên 

Nếu vùng giảm đậm độ có vẻ đậm hơn so với thời gian khởi phát đã được bệnh nhân khai, cần phải kiểm tra lại cẩn thận bệnh sử của bệnh nhân

Vùng cấp máu của đm não trước, não giữa, não sau

Giảm đậm độ

Làm rõ hơn vùng giảm đậm độ bằng cách thu hẹp cửa sổ để tăng sự tương phản 

Hình CT bên cạnh: điều chỉnh cửa sổ (centre) trung tâm 32HU và độ rộng (width) 20HU

Xác định dấu hiệu nhồi máu não sớm

Giảm đậm độ bao trong

Giảm đậm độ hạch nền

Mất dấu hiệu ruy băng thùy đảo

Xóa rãnh vỏ não

Giảm đậm độ vỏ não thấy được trên cửa sổ hẹp C40 W40 →xóa mờ ranh giới trắng – xám

Dấu tăng quang động mạch

Cục huyết khối nằm trong động mạch não giữa

Độ nhạy 100%

Độ đặc hiệu 30%, do có thể nhầm lẫn hình ảnh vôi hóa, dòng máu hoặc tăng hematocrite

Động mạch não giữa bên đối diện không thấy hình ảnh tăng quang

Đậm độ > 45HU

Dấu tăng quang động mạch được đo khoảng 50U ở hình CT bên

Mô não xung quanh khoảng 30HU

Dấu tăng quang động mạch ở hình bên có đậm độ khoảng 45HU

Dấu ruy băng thùy đảo

Ruy băng thùy đảo là một trong những cấu trúc sớm nhất bị ảnh hưởng

Nó là một đường mỏng của chất xám nằm cạnh vùng dưới vỏ (chất trắng)

Khi giảm đậm độ chất xám do nhồi máu, dấu ruy băng thùy đảo sẽ mất đi, xóa mờ ranh giới chất trắng – xám

Bao trong

Bao trong là một đường đậm độ thấp bao bọc bên trong nhân bèo

Hạch nền

Hạch nền nằm giữa bao trong và ruy băng thùy đảo 

Mất ranh giới chất xám và chất trắng

Chất xám hoạt động trao đổi chất nhiều hơn so với chất trắng nên bị ảnh hưởng trước tiên, chất xám trở nên “đầy nước” và có đậm độ gần với chất trắng

Bình thường có ranh giới rõ ràng giữa chất xám và chất trắng

Kiểm tra ranh giới chất xám và chất trắng

Tìm các cấu trúc tương tự nhau ở cả 2 bán cầu

Nếu một bên bị tổn thương thì ranh giới giữa chất xám và chất trắng sẽ khó phân biệt hơn bên đối diện

So sánh  dãi ruy băng thùy đảo hai bên ở hình dưới

Khó để nhìn ra sự khác biệt trên phim CT khi để ở cửa sổ bình thường 

Giảm độ rộng của cửa sổ để tăng sự tương phản và dễ dàng nhìn ra sự khác biệt giữa hai bán cầu

Hình ảnh CT dưới đây sử dụng mức centre 32HU và cửa sổ Width 20HU

Xóa mờ ranh giới chất xám – chất trắng  ở vỏ não phía ngoài khe Sylvius

Phù não

Phù não- chèn ép não thất

 

Phù não- mất rãnh vỏ não

 

Phù não- mờ rãnh vỏ não

So sánh các rãnh vỏ não ở 2 bên bán cầu

Lần lượt cuộn các lát cắt lên rồi xuống để kiểm tra hình dạng của các rãnh vỏ não

Lưu ý – hiệu ứng thể tích bán phần có thể làm mờ các rãnh vỏ não

 

Phù não- đẩy lệch đường giữa

Đẩy lệch đường giữa hiếm xảy ra trong vòng 4 giờ sau khi khởi phát đột quỵ (phụ thuộc vào tuổi)

Sao sánh tổn thương não trên cùng bệnh nhân sau 4 giờ khởi phát đột quỵ (trái) và sau 24 giờ (bên phải)

Dấu hiệu sớm của đột quị thiếu máu não

Tính điểm ASPECT

 

Thang điểm 10, đánh giá độ rộng của nhồi máu não tuần hoàn trước: 3 vùng vỏ não trên hạch nền, 3 vùng vỏ não dưới hạch nền, 4 vùng quanh hạch nền

Trong 3 giờ đầu sau khởi phát đột quị, điểm ASPECT có liên quan đến độ nặng của thang điểm NIHSS và sự tiến triển của ổ nhồi máu

ASPECT = 7: tổn thương não diện rộng, tiên lượng  xấu và có nguy cơ xuất huyết

ASPECT 8-10: nhiều lợi ích từ ly giải huyết khối đường tĩnh mạch 

Tính điểm ASPECT

Minh họa các vùng ASPECT trên Brainomix: 2 cases

https://www.angels-initiative.com

Angels Academy CT Imagine WOW CT Training để sử dụng Tool 

Ct mạch máu não đa pha

Khảo sát mạch máu cảnh não từ sàn sọ đến vòm sọ 3 pha sau tiêm 60ml chất cản quang, vận tốc 5ml/giây

CTA từ quai chủ đến vòm sọ là pha đầu tiên, thời gian quét

Hai pha còn lại từ sàn sọ đến vòm sọ ở thì cân bằng / thì tĩnh mạch và thì tĩnh mạch muộn, lát cắt bề dày 0.625mm.

Pha thứ hai bắt đầu sau pha đầu tiên 4 giây cho phép di chuyển bàn đến vị trí chụp sàn sọ, thời gian quét # 3.4 seconds. 

Pha thứ ba cũng vậy

Do đó, 3 pha: mỗi pha mất khoảng 8 giây

Thực hành tính điểm ASPECT, đánh giá hẹp mạch và tuần hoàn bàng hệ trên CTA multiphase 

N15-0274600 : CT ngày 18/8/2019

Đột quị cấp giờ 4, yếu nửa người trái

Tăng đậm độ động mạch não giữa phải

Tăng đậm độ vỏ não vùng M1, M2, M3, M4, M5, M6, xóa mờ ranh giới trắng – xám, mất dấu ruy băng thùy đảo

ASPECT= 3, 

Tắc R. ICA, R. MCA, R. ACA

Tuần hoàn bàng hệ kém

Thực hành tính điểm ASPECT  và đánh giá tuần hoàn bàng hệ

http://www.aspectsinstroke.com/

ASPECT

Collateral flow status