Đại cương
Cắt dịch kính điều trị bong võng mạc là phẫu thuật loại bỏ dịch kính bệnh lý và các co kéo từ buồng dịch kính để tạo điều kiện cho võng mạc áp lại.
Chỉ định
Bong võng mạc co kéo.
Bong võng mạc kèm: xuất huyết dịch kính, tổ chức hóa dịch kính.
Bong võng mạc do lỗ hoàng điểm hoặc vết rách võng mạc ở hậu cực.
Bong võng mạc toàn bộ, vết rách hơn 90º, có mép cuộn lại.
Chống chỉ định
Tuyệt đối
Mất chức năng thị giác, teo nhãn cầu.
Glôcôm tân mạch.
Tương đối
Bệnh lý toàn thân không cho phép phẫu thuật.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
Hiển vi phẫu thuật và bộ dụng cụ vi phẫu.
Máy cắt dịch kính.
Người bệnh
Làm vệ sinh mắt, bơm rửa lệ đạo, uống thuốc hạ nhãn áp và an thần tối hôm trước ngày phẫu thuật.
Người bệnh được tư vấn trước phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Tiến hành
Vô cảm
Trẻ em: gây mê.
Người lớn: gây tê tại chỗ hoặc gây mê.
Kỹ thuật
Sát trùng mắt bằng dung dịch betadin 5%.
Cố định mi bằng vành mi.
Mở kết mạc sát rìa (có thể toàn bộ chu vi).
Đo bằng compa và mở vào nhãn cầu 3 đường qua Pars plana (cách rìa 3, 5mm với người còn thể thủy tinh; 3mm với người đã phẫu thuật lấy thể thủy tinh hoặc đặt thể thủy tinh nhân tạo).
Cố định bằng kim truyền dịch.
Đặt đầu cắt dịch và đèn nội nhãn hoặc camera nội nhãn (trực tiếp qua lỗ mở thành nhãn cầu hoặc qua troca với dụng cụ phẫu thuật 23 hoặc 25G).
Cắt dịch kính từ trung tâm ra chu biên, từ vùng đục ít ra vùng đục nhiều, từ vùng không rách /bong võng mạc ra vùng có rách /bong võng mạc, cắt sạch dịch kính quanh các mép vết rách võng mạc.
Bóc và cắt màng trước võng mạc, cắt các dải tăng sinh trên bề mặt võng mạc hoặc dưới võng mạc, giải phóng võng mạc.
Có thể tiến hành điện đông, laser nội nhãn trong quá trình cắt dịch kính.
Trao đổi khí – dịch, dẫn lưu dịch dưới võng mạc:
+ Khí được bơm từ máy cắt dịch kính qua đường truyền dịch.
+ Dịch trong buồng dịch kính được hút chủ động bằng lực hút của máy cắt dịch kính hoặc thụ động bằng cách đặt đầu hút mềm trước gai thị.
+ Dịch dưới võng mạc được dẫn lưu qua vết rách võng mạc.
Laser vết rách võng mạc (hoặc lạnh đông).
Bơm vào dịch kính một trong các chất: không khí, khí nở (SF6, C2F6, C3F8), dầu silicon nội nhãn.
Đóng các vết mở nhãn cầu (không khâu trong trường hợp dung troca với dụng cụ 23, 25G).
Tiêm kháng sinh kết hợp chống viêm cạnh nhãn cầu hoặc dưới kết mạc.
Tra thuốc, băng mắt.
Theo dõi
Băng kín hai mắt chỉ áp dụng cho ngày đầu, sau lần thay băng thứ nhất băng kín một mắt, sau hai tuần có thể cho người bệnh đeo kính lỗ hai mắt trong vòng một tháng.
Các tư thế sau mổ được chỉ định tùy trường hợp.
Kháng sinh mạnh và chống viêm (tại chỗ và toàn thân).
Biến chứng
Trong phẫu thuật
Rách võng mạc, bong võng mạc rộng thêm, bong thể mi hoặc hắc mạc.
Sau phẫu thuật
Đục, mất bù trừ giác mạc.
Phản ứng phù đục dịch kính sau phẫu thuật.
Đục thể thủy tinh.
Tăng nhãn áp, teo nhãn cầu, tái phát tăng sinh dịch kính – võng mạc, tái phát bong võng mạc.
Viêm màng bồ đào, viêm nội nhãn.