PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG SƯỜN DO VIÊM XƯƠNG
Đại cương
Viêm xương sườn là tình trạng viêm nhiễm một đoạn xương sườn nào đó, thường là mạn tính có kèm theo rò ra thành ngực nên cần điều trị ngoại khoa.
Khi được chẩn đoán viêm xương sườn cần được điều trị sớm tránh để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh.
Chỉ định
Các trường hợp viêm xương sườn điều trị nội khoa thất bại hoặc có biến chứng rò ra thành ngực được xác định bằng lâm sàng và cận lâm sàng (chụp cắt lớp vi tính).
Chống chỉ định
Có các chống chỉ định tương đối như: Đang có ổ nhiễm trùng cơ quan khác, bệnh mãn tính nặng, có bệnh lý ưa chảy máu…
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Gồm 2 kíp
Kíp phẫu thuật: Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch và lồng ngực, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài chuyên khoa tim mạch.
Kíp gây mê chuyên khoa mạch và lồng ngực: Bác sĩ gây mê và 1-2 trợ thủ.
Phương tiện:
Dụng cụ phẫu thuật:
+ Bộ dụng cụ mở và đóng ngực (Banh ngực, chỉ đa sợi tiêu được…) + Bộ dụng cụ đại phẫu cho phẫu thuật ngực thông thường.
+ Một số dụng cụ đặc thù cho phẫu thuật như dụng cụ nạo viêm, kéo cắt sườn, dụng cụ tách màng xương…).
Phương tiện gây mê: Bộ dụng cụ phục vụ gây mê mổ ngực. Các thuốc gây mê và hồi sức tim mạch…
Người bệnh:
Chuẩn bị mổ theo qui trình mổ ngực (nhất là khâu vệ sinh, kháng sinh dự phòng). Khám gây mê hồi sức. Giải thích người bệnh và gia đình theo qui định. Hoàn thiện các biên bản pháp lý.
Hồ sơ bệnh án:
Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung của mổ ngực (Cắt lớp vi tính, xét nghiệm, x quang …). Đầy đủ thủ tục pháp lý (biên bản hội chẩn, đóng dấu …).
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 120 phút
Các bước tiến hành
Tư thế:
Người bệnh nằm nghiêng 450 hoặc 900 sang bên đối diện tùy từng vị trí của xương sườn viêm.
Xác định thương tổn và đánh giá toàn bộ thương tổn cùng liên quan của thương tổn với các xương sườn trên và dưới nơi thương tổn, màng phổi…
Vô cảm và chuẩn bị người bệnh:
Gây mê nội khí quản; theo dõi điện tim và bão hoà ô xy mao mạch (SpO2) liên tục. Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi, thở máy có ô-xy hỗ trợ 100%. Đặt thông tiểu. Đặt tư thế; đánh ngực; sát trùng; trải toan.
Kỹ thuật:
Rạch da, phẫu tích cắt tối đa tổ chức hoại tử (nếu có), lấy bệnh phẩm làm vi trùng, tiếp cận xương sườn viêm.
Cắt bỏ rộng rãi xương sườn bị viêm nhiễm tới phần xương lành và dùng dụng cụ nạo viêm lấy sạch tổ chức viêm nhiễm. Bệnh phẩm gửi giải phẫu bệnh.
Khâu cầm máu kỹ động mạch gian sườn.
Đặt dẫn lưu Redon ổ nạo viêm.
Đóng vết mổ.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi:
Theo dõi tình trạng chảy máu qua Redon vết mổ.
Cho kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn, giảm đau, giảm phù nề.
Nhiễm trùng vết mổ.
Xử trí tai biến:
Thủng màng phổi thành gây tràn khí màng phổi: Tùy từng mức độ thương tổn mà có thể xử trí nở phổi khâu kín vết thương hoặc dẫn lưu khoang màng phổi tối thiểu.
Rò vết mổ sau mổ do cắt không hết xương sườn viêm hoặc vi khuẩn kháng kháng sinh điều trị hoặc do điều trị chưa đủ liều.