Đại cương
Nâng ngực là phẫu thuật làm tăng thể tích của vú. Biến chứng của phẫu thuật hay gặp là chảy máu, nhiễm trùng, co thắt bao xơ.
Chỉ định
Các người bệnh có biến chứng sau phẫu thuật…
Chống chỉ định
Bệnh toàn thân, tại chỗ không cho phép
Chuẩn bị
Người thực hiện
Kíp phẫu thuật: Gồm 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa phẫu thuật tạo hình; 02 phụ phẫu thuật.
Kíp Gây mê: 01 BÁC SỸ gây mê; 01 phụ mê.
Kíp dụng cụ và chạy ngoài: 01 điều dưỡng dụng cụ; 01 điều dưỡng chạy ngoài; 01 hộ lý
Người bệnh
Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.
Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường, … trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
Có thể dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.
Phương tiện:
Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình
Bộ dụng cụ bóc tách khoang đặt túi.
Thời gian phẫu thuật:
Từ 3-5 giờ
Các bước tiến hành
Tư thế:
Nằm ngửa
Vô cảm:
Mê NKQ/tê tại chỗ
Kỹ thuật:
Chảy máu:
Kiểm tra tình trạng đông máu, kiểm soát huyết áp.
Cầm máu, dẫn lưu, băng ép.
Nhiễm trùng:
Kháng sinh toàn thân.
Tháo bỏ túi, làm sạch, dẫn lưu.
Co thắt bao xơ:
Xảy ra muộn sau 6 tháng đến 1 năm.
Tháo túi, cắt bỏ bao xơ.
Theo dõi các tai biến, biến chứng và nguyên tắc xử trí
Tai biến của gây tê/mê.
Xử trí: hồi sức và theo dõi tại phòng hồi sức.
Máu tụ.
Xử trí: băng chun sau mổ, chọc hút dịch nếu có.
Nhiễm trùng.
Xử trí: thay băng, điều trị kháng sinh, tháo túi nếu cần.
Lệch túi.
Xử trí: băng ép điều chỉnh, đặt lại nếu cần.
Bao xơ.
Xử trí: bóc bao xơ, đặt lại túi.
Sẹo xấu.
Xử trí: chăm sóc sẹo, tạo hình khi sẹo ổn định.