PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ NGỰC LÕM BẨM SINH
Đại cương
Ngực lõm bẩm sinh (ngực kênh) là một dị tật bẩm sinh của thành ngưc do sự phát triển bất thường của xương ức và một vài sụn sườn.
Tỷ lệ mắc 1/300 – 1/500, nam nhiều hơn nưa (3:1), 2/3 các trường hợp phát hiện trong năm đầu tiên. Tuy nhiên các dấu hiệu rõ ràng ở thành ngực và các triệu chứng cơ năng thường xuất hiện ở tuổi dậy thì.
Để điều trị lõm ngực bẩm sinh có nhiều phương pháp điều trị. Từ năm 1949, Ravitch đã có các báo cáo chỉnh sửa bằng cách lấy bỏ sụn sườn quá phát nhưng giữ lại mảng sụn và cố định xương ức ở vị trí bình thường. Đây là phẫu thuật để lại sẹo lớn và một lồng ngực tuy không lõm nhưng cũng không đẹp. Với tiến bộ ngày nay Phẫu thuật Nuss là phẫu thuật ít xâm lấn được Donald Nuss thực hiện đầu tiên từ năm 1987 đến nay đã phổ biến rộng khắp trên thế giới trong điều trị ngực lõm bẩm sinh.
Chỉ định
Ngực lõm vừa đến nhiều (Chỉsố Haller > 3.2)
Có triệu chứng cơ năng: Đau tức ngực, khó thở giảm gắng sức…
Ảnh hưởng đến thẩm mỹ, tâm lý của người bệnh
Chống chỉ định
Người bệnh có nhiều dị tật bẩm sinh phức tạp, có bệnh tim bẩm sinh ảnh hưởng tới chức năng tim, chậm phát triển trí tuệ.
Chuẩn bị
Người thực hiện:
+ Phẫu thuật viên chuyên khoa lồng ngực.
+ Giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể xảy ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.
Phương tiện:
Bộ dụng cụ phẫu thuật Nuss
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi lồng ngực
Người bệnh:
+ Được giải thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật. – Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổ
Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
Có thể dùng kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
+ Đồng ý phẫu thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án: theo quy định của Bộ Y tế.
Dự kiến thời gian phẫu thuật : 180 phút
Các bước tiến hành
Tư thế: Người bệnh nằm ngửa có độn gối dưới lưng
Vô cảm: Gây mê nội khí quản
Kỹ thuật:
Bước 1: Đo và uốn thanh theo khuôn lồng ngực
Bước 2: Rạch da 3cm hai bên thành ngực tương ứng với vị trí xương ức lõm sâu nhất và ở đường nách giữa (đường vào từ bên phải hay bên trái do thói quen của từng PTV)
Bước 3: Tạo đường hầm dưới da
Bước 4: Đặt Trocar nội soi
Bước 5 : Bơm hơi áp lực 5mmHg
Bước 6 : Dưới hướng dẫn của nội soi, dùng pince tách các lớp cơ từ đường hầm dưới da thông vào khoang màng phổi ở vị trí bờ trên xương sườn và tách rộng khoang mặt sau xương ức, màng tim
Bước 7 : Luồn thanh hướng dẫn theo đường hầm vừa tạo sang thành ngực bên đối diện
Bước 8: Dùng chỉ Vicryl 2 buộc cố định thanh đỡ vào đầu thanh hướng dẫn sau đó kéo thanh đỡ theo đường hầm
Bước 9: Quay lật thanh đỡ nâng xương ức
Bước 10: Cố định thanh: Một bên (bên có Camera hỗ trợ) dùng chỉ thép khâu vòng qua xương sườn, một bên dùng chỉ Vicryl khâu cố định thanh vào cân cơ thành ngực.
Bước 11: Bóp bóng nở phổi, rút Trocar.
Theo dõi các tai biến, biến chứng và nguyên tắc xử trí
Theo dõi:
Tình trạng đau
Tình trạng hô hấp
Tai biến – biến chứng và các xử trí:
Tổn thương tim phổi: Cần thiết phải mở ngực để xử trí.
Tràn khí màng phổi: Tràn khí ít không cần can thiệp, tràn khí nhiều người bệnh có biểu hiện suy hô hấp đặt dẫn lưu màng phổi qua lỗ đặt Trocar
Tràn máu màng phổi: Dẫn lưu màng phổi
Di lệch thanh: cố định lại thanh
Dị ứng thanh đỡ: Vết mổ chảy dịch kéo dài không liền được, phải rút thanh đỡ.