Nội dung

Phẫu thuật kết hợp xương gãy hở liên lồi cầu xương cánh tay

PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ LIÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY

 

Đại cương 

Gãy hở độ liên lồi cầu (LLC) xương cánh tay hay gặp ở người trưởng thành, là loại gãy hở nặng, thường do cơ chế chấn thương trực tiếp. 

Loại này gây ra nhiều biến chứng và di chứng: tổn thương mạch máu cánh tay, thần kinh quay, thần kinh giữa, hay bị dính khớp khuỷu, hạn chế chức năng sấp ngửa cẳng tay.

Chỉ định phẫu thuật

Mổ cấp cứu với tất cả loại gãy hở LLC xương cánh tay. 

Chỉ định chung:  

Gãy hở độ I, II đến sớm: Cắt lọc tổ chức phần mềm, đặt lại xương và kết hợp bằng nẹp vít hoặc kim Kirschner. 

Gãy hở độ III: Cắt lọc tổ chức phần mềm, đặt lại xương và bó bột cánh- cẳng- bàn tay ôm vai, kết hợp xương thì sau.

Chống chỉ định:

Không có chống chỉ định.

Chuẩn bị

Người thực hiện:

Là phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình.

Người bệnh

Được giải thích đầy đủ về bệnh, về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau mổ (nhiễm trùng, khớp giả, hoại tử chi do tổn thương mạch…). Người bệnh hoặc đại diện gia đình kí cam đoan chấp nhận mổ.

Phương tiện:

Bộ dụng cụ đại phẫu.

Bộ dụng cụ kết hợp xương chi trên.

Khoan Y tế, nẹp vít chuyên dùng cho vùng khuỷu, kim Kirschner các cỡ.

Hồ sơ bệnh án:

Theo quy định của bộ Y tế.

Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút

Các bước tiến hành

Tư thế người bệnh:

Nằm ngửa, tay giạng vuông góc với thân mình, kê trên một bàn mổ riêng.

Vô cảm:

Gây tê đám rối thần kinh cánh tay hoặc gây mê nội khí quản

Kỹ thuật tiến hành

Đánh rửa sạch từ bàn tay đến nách, cạo lông , cắt móng tay… Ga-rô gốc chi, tốt nhất với ga-rô hơi. Áp lực 250 mmHg.

Thì xử trí phần mềm:

Cắt lọc mép vết thương ít nhất 2 mm, cắt bỏ tổ chức dập nát. Rạch rộng vết thương theo trục chi, tiếp tục cắt lọc phần mềm và rửa vùng mổ bằng nhiều nước muối sinh lý.  Đường rạch tùy theo vị trí vết thương và phải thuận tiện cho việc đặt nẹp vít. Phẫu tích kiểm tra mạch máu và thần kinh, tránh làm tổn thương. Nếu có tổn thương mạch, thần kinh cần phải phục hồi.

Thì can thiệp về xương:

Làm sạch diện gãy, bơm rửa huyết thanh, bê-ta-đin…

Đặt lại diện LLC, găm kim Kirschner để giữ tạm, đặt nẹp vít ở bờ ngoài đầu dưới xương cánh tay để kết hợp xương.

Dẫn lưu ổ gãy, ống dẫn lưu cỡ 16-18F.

Thì đóng vết mổ

Theo các lớp giải phẫu.

Tăng cường bột cánh-cẳng-bàn tay với khuỷu gấp 90 độ

Theo dõi và xử trí tai biến

Theo dõi sau mổ: Mạch quay, mạch trụ, ống dẫn lưu 30’/lần trong 6h đầu sau mổ

Theo dõi và chăm sóc vết thương hàng ngày, nếu có nhiễm trùng: Tách vết thương, làm sạch và để hở.

Chảy máu sau mổ: Mở vết mổ lấy máu tụ, cầm máu, băng ép.

Gác tay cao, tập vận động cổ và bàn ngón tay, vận động khuỷu.