PHẪU THUẬT LẤY ĐĨA ĐỆM, GHÉP XƯƠNG VÀ CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG CỔ
Đại cương
Cột sống cổ gồm có 7 đốt sống và rất dễ tổn thương khi có lực tác động mạnh. Phẫu thuật lấy đĩa đệm cột sống cổ đường trước, ghép xương và nẹp vít cố định được thực hiện từ năm 1950 bởi Smith và Robinson. Phương pháp này đã chứng minh được nhiều ưu điểm và được dần hoàn thiện cho tới ngày nay vẫn được ứng dụng rất rộng rãi ở các trung tâm phẫu thuật cột sống trên thế giới.
Chỉ định
Đau kiểu rễ dai dẳng, tái phát, không đáp ứng với điều trị nội khoa (>3 tháng)
Liệt thần kinh tiến triển
Liệt cứng kết hợp với đau kiểu rễ
Chẩn đoán hình ảnh (CT, MRI) phù hợp với lâm sàng
Chống chỉ định
Thoát vị đĩa đệm> 3 tầng
Hẹp ống sống cổ đa tầng
Nhiễm trùng vùng cổ trước
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa cột sống được đào tạo.
Phương tiện:
Máy C.arm, khoan mài, kính vi phẫu (nếu có) nẹp vis cột sống và dụng cụ phẫu thuật cột sống chuyên dụng
Người bệnh:
Vệ sinh sạch sẽ, nhịn ăn uống trước phẫu thuật 6h
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định của bệnh viện
Thời gian dự kiến phẫu thuật: 90 phút
Các bước tiến hành
Tư thế:
Người bệnh nằm ngửa cổ ưỡn tối đa, cố định đầu trên khung Mayfield.
Vô cảm:
Gây mê nội khí quản
Kỹ thuật:
Rạch da cổ trước bên phải hoặc bên trái bờ trong cơ ức đòn chũm.
Tách cân cơ, vén thực quản, khí quản vào trong, bó mạch cảnh ra ngoài.
Xác định tổn thương trên C.arm
Đặt bộ vén, mồi vào đốt sống trên và dưới đĩa tổn thương.
Lấy đĩa tổn thương, (sử dụng kính vi phẫu nếu có)kiểm tra sự rộng rãi của tủy bằng móc thần kinh.
Đặt miếng ghép xương chậu hoặc cage có sử dụng xương tự thân hoặc xương nhân tạo vào vị trí đĩa vừa lấy, nẹp vis đốt sống trên và dưới đĩa tổn thương.
Đặt dẫn lưu, đóng cân dưới da cổ, khâu da.
Điều trị sau phẫu thuật
Collar cổ từ 6 – 8 tuần.
Điều trị kháng sinh 5 – 7 ngày sau mổ.
Rút dẫn lưu sau 48h.
Tai biến và xử trí
Tổn thương thực quản
Nhẹ: Nuốt vướng, khó nuốt, nôn ra máu
Nặng: Thủng thực quản
Nguyên nhân: Co kéo thô bạo trong mổ, cắt vào thực quản, thủng thực quản – Cách xử trí:
Nhẹ: Tự hết sau 2 – 4 ngày, đặt sonde dạ dày, ăn qua sonde, theo dõi sát toàn trạng, vùng mổ.
Nặng: Khâu lại thực quản, mở thong dạ dày nuôi ăn.
Tổn thương động mạch, tĩnh mạch cảnh
Nguyên nhân: Do phẫu tích không đúng theo các lớp giải phẫu
Xử trí: Khâu lại động mạch cảnh, sử dụng thuốc chống đông sau phẫu thuật
Tổn thương thần kinh quặt ngược
Biểu hiện: Nói khàn, khó nói
Phòng tránh: Thường đi đường cổ trước bên trái, phẫu tích theo đúng các lớp giải phẫu.
Tổn thương khí quản
Nguyên nhân: Do kéo thô bạo, đi không dung theo lớp giải phẫu
Xử trí: Khâu lại chỗ thủng khí quản, đặt nội khí quản kéo dài.