Đại cương
Rò cạnh cổ là một dị tật bẩm sinh, bao gồm rò khe túi mang 1,2,3,4. Biểu hiện với lỗ rò ngoài da dọc theo bờ trước cơ ức đòn chũm. Lỗ rò bên trong nằm ở ống tai ngoài, hố amidan hoặc ở xoang lê.
Phẫu thuật này nhằm lấy toàn bộ đường rò.
Chỉ định
Có đường rò cạnh cổ.
Chống chỉ định
Khi đang áp xe hoặc đang viêm tấy.
Người bệnh có các bệnh lý kết hợp không cho phép phẫu thuật.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Phẫu thuật viên tạo hình sọ mặt nhi khoa.
Phương tiện
Bộ phẫu thuật tạo hình.
Que thăm dò, kim đầu tù, xanh methylene, bộ soi thực quản (để kiểm tra xoang lê).
Người bệnh
Xét nghiệm cơ bản
Chụp đường rò có bơm thuốc cản quang (không bắt buộc).
Soi kiểm tra xoang lê trước khi mổ.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ y tế.
Các bước tiến hành
Vô cảm
Gây mê nội khí quản
Kỹ thuật
Thì 1: rạch da
Có thể bơm xanh methylene vào đường rò nhằm định hướng phẫu tích.
Có hai cách rạch da
Rạch da theo đường mổ tuyến mang tai đối với rò khe mang I.
Rạch da ngang cổ (theo đường nếp lằn cổ).
Thì 2: bộc lộ đường rò
Rạch qua lớp cân cổ nông, bóc tách bộc lộ đường rò một cách cẩn thận.
Tiếp tục phẫu tích trên đến tận cùng đường rò.
Thì 3: cắt bỏ đường rò
Đối với rò túi mang IV (rò xoang lê) nên phối hợp với nội soi để xác định miệng lỗ rò xoang lê, dùng kẹp không mấu kẹp bịt miệng lỗ rò. Kiểm tra qua ống soi, thấy đường rò đã được bịt kín.
Đóng đường rò bằng chỉ không tiêu.
Cắt bỏ đường rò.
Khâu vùi miệng cắt.
Thì 4: khâu phục hồi đường rạch
Đặt dẫn lưu.
Đóng hồ mổ 2 lớp.
Băng ép.
Theo dõi và chăm sóc
Sử dụng kháng sinh.
Băng ép và theo dõi chảy máu sau mổ (nếu có).
Sau 48 giờ có thể rút ống dẫn lưu.
Cắt chỉ sau 7 ngày.
Chú ý: nếu đường rò lớn, tổn thương vùng xoang lê nhiều: cho ăn qua sonde dạ dày trong 5-7 ngày.
Tai biến và xử trí
Tụ máu vùng cổ: cần theo dõi để phát hiện sớm.
Nhiễm trùng vết mổ: sử dụng kháng sinh và thay băng hàng ngày.
Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược, thần kinh thanh quản trên thần kinh VII.
Tái phát: vì không lấy hết đường rò, đặc biệt khi đường rò đã bị áp xe hoặc còn nhánh phụ.